QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Korn Architects
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA QUY HOẠCH XÂY DỰNG
- QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định về các mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý bắt buộc phải tuân thủ trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch, tổ chức thực hiện quy hoạch, quản lý phát triển theo quy hoạch đã được phê duyệt và làm cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn địa phương trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng.
1.2 Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quy hoạch xây dựng bao gồm lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch, tổ chức thực hiện quy hoạch, quản lý phát triển theo quy hoạch đã được phê duyệt và công tác xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn địa phương trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng.
1.3 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng quy chuẩn này. Trường hợp các tài liệu viện dẫn được sửa đổi, bổ sung và thay thế thì áp dụng phiên bản mới nhất.
- QCVN 01-1:2018/BYT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt;
- QCVN 06:2010/BXD- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình;
- QCVN QTĐ 8:2010/BCT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Kỹ thuật điện;
- QCVN 33:2011/BTTTT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông;
- QCVN 02:2012/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Lò đốt chất thải rắn y tế;
- QCVN 01:2013/BCT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu;
- QCVN 17:2018/BXD- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Xây dựng, lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời;
- QCVN 10:2014/BXD- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Xây dựng công trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng;
- QCVN 04:2011/BXD- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Nhà ở và công trình dân dụng;
- QCVN 07:2016/BXD- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Các công trình hạ tầng kỹ thuật;
- TCVN 2622-1995- Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế;
- Quy định về kỹ thuật an toàn lưới điện hạ áp nông thôn (ban hành theo Quyết định số 34/2006/QĐ-BCN ngày 13 tháng 09 năm 2006 của Bộ Công nghiệp).
1.4 Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Quy hoạch xây dựng: là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và các khu chức năng; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hoà giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.
- Quy hoạch đô thị: là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị. Quy hoạch đô thị được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.
- Khu chức năng bao gồm khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch; khu nghiên cứu, đào tạo; khu thể dục thể thao.
- Đô thị: là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.
- Đất xây dựng đô thị: là đất dùng để xây dựng các khu chức năng trong đô thị (gồm cả hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị) bao gồm đất dân dụng và ngoài dân dụng.
- Đất dân dụng: là đất để xây dựng các khu chức năng chủ yếu phục vụ các hoạt động dân dụng bao gồm: đất đơn vị ở hoặc khu ở đô thị; đất công trình dịch vụ, công cộng đô thị; đất cây xanh đô thị và đất hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Khu vực phát triển đô thị: là một khu vực được xác định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất định. Khu vực phát triển đô thị bao gồm: Khu vực phát triển đô thị mới, khu vực phát triển đô thị mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đô thị, khu vực có chức năng chuyên biệt.
- Đơn vị ở: là khái niệm trong quy hoạch xây dựng về khu chức năng cơ bản của đô thị chủ yếu phục vụ nhu cầu ở bao gồm: các nhóm nhà ở; các công trình dịch vụ, công cộng; cây xanh công cộng phục vụ cho nhu cầu thường xuyên, hàng ngày của cộng đồng dân cư; đường giao thông (đường từ cấp phân khu vực đến đường nhóm nhà ở) và bãi đỗ xe cho đơn vị ở.
- Nhóm nhà ở: là tổ hợp các công trình nhà ở có không gian công cộng sử dụng chung (vườn hoa, sân chơi, bãi đỗ xe phục vụ nhóm nhà ở và đường cấp nội bộ không bao gồm đường phân khu vực…).
- Đất ở tại đô thị: là đất để xây dựng nhà ở tại khu vực nội thành, nội thị hiện hữu hoặc dự kiến mở rộng và các đô thị mới.
- Nhà ở riêng lẻ: là nhà ở được xây dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.
- Nhà chung cư: là nhà ở hai tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
- Đất sử dụng hỗn hợp là đất xây dựng nhà, công trình hỗn hợp hoặc được sử dụng cho một số mục đích khác nhau được xác định trong đồ án quy hoạch.
- Công trình hỗn hợp: là công trình có các chức năng sử dụng khác nhau.
- Đất cây xanh đô thị gồm: Đất cây xanh sử dụng công cộng; Đất cây xanh sử dụng hạn chế; Đất cây xanh chuyên dụng. Trong đó:
- Đất cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị là đất công viên, vườn hoa, sân chơi, đảm bảo tiếp cận của mọi người dân;
- Đất cây xanh sử dụng hạn chế là đất cây xanh được trồng trong khuôn viên các công trình, công viên chuyên đề do tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng;
- Đất cây xanh chuyên dụng là đất các loại cây xanh trong vườn ươm, đất cây xanh phục vụ nghiên cứu, đất cây xanh cách ly.
- Đất cây xanh đơn vị ở: là đất cây xanh sử dụng công cộng bao gồm công viên, vườn hoa, sân chơi cấp đơn vị ở và nhóm ở.
- Điểm dân cư nông thôn: là nơi cư trú tập trung của các hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định, được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hoá và các yếu tố khác.
- Đất ở tại nông thôn: bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc điểm dân cư nông thôn.
- Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật gồm:
- Công trình giao thông;
- Công trình cung cấp năng lượng (cấp điện, xăng dầu, khí đốt…);
- Công trình chiếu sáng công cộng;
- Công trình thông tin liên lạc (hạ tầng kỹ thuật viễn thông);
- Công trình cấp nước;
- Công trình thoát nước và xử lý nước thải (XLNT);
- Công trình quản lý chất thải rắn (CTR);
- Công trình vệ sinh công cộng;
- Công trình nhà tang lễ, nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
- Hệ thống công trình hạ tầng xã hội gồm:
- Công trình dịch vụ, công cộng: y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, du lịch và các công trình dịch vụ, công cộng khác;
- Công viên, cây xanh, vườn hoa, sân chơi;
- Các công trình hạ tầng xã hội khác.
- Mật độ xây dựng:
- Mật độ xây dựng thuần: là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc xây dựng trên diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi đỗ xe và sân thể thao ngoài trời).
- g gộp của một khu vực đô thị: là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc trên diện tích toàn khu đất (diện tích toàn khu đất có thể bao gồm cả: sân, đường, các khu cây xanh, không gian mở và các khu vực không xây dựng công trình...).
- Hệ số sử dụng đất: là tỷ lệ của tổng diện tích sàn các công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện tích sàn phục vụ cho các yêu cầu kỹ thuật và bãi đỗ xe chung) trên diện tích lô đất.
- Chỉ giới đường đỏ: là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được dành cho giao thông hoặc các công trình hạ tầng kỹ thuật với phần đất dành cho các khu chức năng đô thị khác.
- Chỉ giới xây dựng: là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất cho phép xây dựng công trình và phần đất lưu không.
- Khoảng lùi: là khoảng cách giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
- Chiều cao công trình xây dựng: là chiều cao toàn bộ công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt tới điểm cao nhất của công trình, kể cả mái tum hoặc mái dốc.
CHÚ THÍCH: Các thiết bị kỹ thuật lắp đặt trên mái như cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại, ống khói, ống thông hơi, chi tiết kiến trúc trang trí không có hoạt động dân dụng thì không tính vào chiều cao công trình.
- Khoảng cách an toàn về môi trường (ATMT): là khoảng cách tối thiểu để đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh, an toàn, môi trường tính từ mép ngoài tường, bờ bao công trình chứa nguồn phát sinh ô nhiễm hoặc gây mất an toàn đến ranh giới quy hoạch khu đất dân dụng, vị trí lấy nước phục vụ sinh hoạt cho khu vực có quy mô dân số tương đương 01 đơn vị ở.
- Hành lang bảo vệ an toàn: là khoảng không gian lưu không tối thiểu về chiều rộng, chiều dài và chiều cao, chạy dọc theo công trình hạ tầng kỹ thuật hoặc bao quanh công trình đầu mối.
- Không gian xây dựng ngầm đô thị là không gian dưới mặt đất bao gồm: công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật
- Tuy-nen kỹ thuật: là công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm theo tuyến có kích thước lớn đủ để đảm bảo cho con người có thể thực hiện các nhiệm vụ lắp đặt, sửa chữa và bảo trì các thiết bị, đường ống kỹ thuật.
- Hào kỹ thuật: là công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm theo tuyến có kích thước nhỏ để lắp đặt các đường dây, cáp và các đường ống kỹ thuật.
(Giải trình: Phần giải thích từ ngữ đã được chuẩn hóa lại theo các định nghĩa đã có trong các văn bản pháp luật khác, cũng như đảm bảo sự tương đồng về nghĩa trong hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn và phù hợp với thực tế)
1.5 Yêu cầu chung
1.5.1 Yêu cầu về dự báo trong đồ án quy hoạch:
- Dự báo về dân số, lao động, đất đai, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và các nội dung KT-XH khác phải dựa trên cơ sở chuỗi các số liệu với thời gian tối thiểu của 5 năm gần nhất. Dự báo dân số phải bao gồm cả dự báo dân số tạm trú, vãng lai;
(Giải trình: Quy định này làm rõ yêu cầu đồ án quy hoạch phải xác định thông số dân số toàn đô thị có xét đến yếu tố dân số tạm trú, vãng lai nhằm khống chế ngưỡng chất tải hạ tầng toàn đô thị có tính đến nhu cầu hạ tầng của các khu đất, công trình có yếu tố ở tạm trú (condotel, officetel…) và các công trình có phát sinh khách vãng lai khác.
- Dự báo phải đề cập đến các vấn đề về tai biến thiên nhiên, môi trường, biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
(Giải trình: Quy định này nhằm đưa quy định bắt buộc phải dự báo về biến đổi khí hậu và nước biển dâng khi thực hiện quy hoạch)
- Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết phải tuân thủ và cụ thể hóa các dự báo của toàn đô thị;
- Kết quả của dự báo phải đảm bảo phù hợp với khả năng dung nạp, đáp ứng của đất đai, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và môi trường.
1.5.2 Yêu cầu về lựa chọn đất xây dựng
- Khu vực được chọn để xây dựng phải đáp ứng những yêu cầu sau: Có các lợi thế về kinh tế, xã hội, hạ tầng, môi trường và cảnh quan; Có điều kiện tự nhiên đảm bảo cho các hoạt động xây dựng và đảm bảo an toàn cho cộng đồng; Không thuộc phạm vi khu vực cấm các hoạt động xây dựng;
- Đối với khu vực dự báo chịu tác động từ nước biển dâng, việc lựa chọn đất xây dựng phải tính toán đến tác động từ mực nước biển dâng theo các kịch bản của quốc gia;
- Trong trường hợp bắt buộc phải xây dựng tại các khu vực có nguy cơ xuất hiện hoặc bị ảnh hưởng từ các tai biến thiên nhiên (trượt lở, ngập lụt, lũ...), quy hoạch phải đề xuất giải pháp giảm thiểu, khắc phục và đảm bảo an toàn cho cộng đồng.
1.5.3 Yêu cầu về định hướng tổ chức không gian vùng
- Các phân vùng trong đồ án quy hoạch phải được đề xuất dựa trên các đặc trưng về cảnh quan thiên nhiên, đặc điểm kinh tế, xã hội, môi trường và sinh thái vùng;
- Phân vùng phải lồng ghép với các giải pháp kiểm soát quản lý theo các mức độ: Ưu tiên cho xây dựng (đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp...); Hạn chế xây dựng (nông, lâm nghiệp, bảo tồn, cảnh quan tự nhiên..); Cấm xây dựng (vùng cách ly, an toàn, bảo vệ các di sản, di tích...);
- Hệ thống các đô thị trong vùng phải đảm bảo có khả năng phát triển, mở rộng, thỏa mãn các yêu cầu về môi trường, an toàn cho định cư. Đô thị phải liên kềt thuận lợi với các đô thị khác và với các vùng nông thôn;
- Hệ thống điểm dân cư nông thôn trong vùng phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, ngành nghề sản xuất, hình thái định cư theo đặc trưng từng vùng miền;
- Các khu công nghiệp phải được quy hoạch dựa trên tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội; tiết kiệm quỹ đất, ưu tiên sử dụng đất hoang hóa, hạn chế chuyển đổi đất nông nghiệp; Không gây ô nhiễm đến các vùng lân cận;
- Các vùng bảo vệ di sản, cảnh quan thiên nhiên phải đảm bảo gìn giữ được tính toàn vẹn các giá trị đặc trưng của tài nguyên, phát huy được tiềm năng để phát triển kinh tế và thuận lợi trong quản lý, bảo vệ;
- Dự báo nhu cầu cung cấp hạ tầng trong vùng; Xác định vị trí, quy mô các công trình đầu mối, mạng lưới hạ tầng mang tính chất vùng hoặc liên vùng;
- Hệ thống hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, dịch vụ…) phải đảm bảo mọi người dân trong vùng (dân cư đô thị và nông thôn) đều được sử dụng thuận lợi và dễ dàng tiếp cận;
- Xác định cao độ nền khống chế tối thiểu cho các đô thị và hệ thống đê, kè chính trong vùng; Xác định giải pháp thoát nước mưa mang tính chất vùng cho hệ thống sông suối chính, các lưu vực thoát nước chính và các công trình tiêu thoát nước đầu mối; Xác định các vùng có nguy cơ chịu ảnh hưởng của thiên tai và các giải pháp phòng tránh bao gồm ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
- Xác định, phân cấp và kết nối liên thông mạng lưới đường bộ cấp vùng: đường cao tốc, các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị và đường chuyên dùng quan trọng; Xác định và kết nối liên thông các tuyến đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng và hệ thống nhà ga chính; Xác định vị trí, quy mô các cảng hàng không, sân bay quốc tế, nội địa; Xác định loại, vị trí và quy mô của các cảng biển; Xác định các tuyến giao thông đường thuỷ nội địa và các cảng bến thủy nội địa chính;
- Xác định các nguồn nước vùng, phân vùng và cân bằng cấp nước cho toàn vùng, việc phân vùng và cân bằng nguồn nước không phụ thuộc vào ranh giới quản lý hành chính và ưu tiên việc sử dụng nguồn nước mặt; Lựa chọn nguồn nước cụ thể và giải pháp cấp nước cho các đô thị và điểm dân cư nông thôn; Xác định các công trình đầu mối và tuyến truyền tải nước thô, nước sạch cấp vùng và liên vùng;
- Xác định giải pháp thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang chính cho vùng, cho các đô thị, điểm dân cư nông thôn và khu chức năng trong vùng; Xác định vị trí, quy mô cơ sở xử lý chất thải rắn, nghĩa trang và khu xử lý nước thải phục vụ cho vùng và liên vùng;
- Xác định các nguồn cung cấp điện cấp vùng; Xác định vị trí, quy mô các trạm biến áp nguồn và lưới điện truyền tải từ 110KV trở lên đối với vùng tỉnh và từ 22 KV trở lên đối với vùng huyện.
1.5.4 Yêu cầu về tổ chức không gian đô thị và các khu chức năng trong đô thị
1.5.4.1 Yêu cầu về tổ chức không gian đô thị
- Đối với các thành phố có cấu trúc gồm nhiều đô thị, phải đảm bảo sự liên kềt thuận lợi giữa đô thị trung tâm và các đô thị khác, các khu chức năng. Đảm bảo duy trì vùng đệm, vùng sinh thái giữa các đô thị;
- Quy hoạch phải xác định được ranh giới khu vực phát triển đô thị và khu vực hạn chế (hoặc không) phát triển đô thị; Đối với các đô thị dự kiến mở rộng, ranh giới đô thị phải dựa trên các dự báo về quy mô dân số, đất đai, hạ tầng và phải thỏa mãn các yêu cầu về lựa chọn đất xây dựng;
- Không gian đô thị phải khai thác được tối đa các lợi thế và hạn chế các bất lợi về điều kiện tự nhiên; Phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và đặc thù về đất đai, hạ tầng của từng đô thị, từng vùng miền; Tạo được môi trường sống tốt, an toàn cho dân cư, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá đặc trưng;
- Đất khu vực phát triển đô thị phải được tính toán, dự báo theo khả năng phát triển theo từng giai đoạn quy hoạch. Chỉ tiêu đất dân dụng phải được tính toán lựa chọn theo đặc thù từng đô thị đảm bảo nguyên tắc sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả;
- Quy mô các loại đất ngoài dân dụng phải được luận chứng, tính toán theo nhu cầu thực tế kết hợp với các quy hoạch chuyên ngành; Các cơ sở công nghiệp, kho tàng phải được quy hoạch tại các vị trí an toàn, không gây ô nhiễm môi trường.
1.5.4.2 Yêu cầu đối với các khu chức năng, phân khu đô thị và các trung tâm
- Phân khu đô thị phải dựa trên các giá trị đặc trưng trong từng khu vực về điều kiện tự nhiên, kiến trúc cảnh quan và chức năng đô thị;
- Phân khu đô thị phải dự báo, xác định được quy mô dân số cho các lô phố quy hoạch làm cơ sở cho tính toán và phân bổ dân cư trong quy hoạch chi tiết và các dự án; Dân số dự báo, xác định phải bao gồm dân số tại các khu đất ở và các khu đất hỗn hợp xây dựng các công trình có yếu tố ở và dân số vãng lai khác (nếu có).
(Giải trình: Quy định này làm rõ yêu cầu đồ án quy hoạch phải xác định thông số dân số cho các lô quy hoạch làm cơ sở khống chế các quy hoạch chi tiết và dự án tránh tăng chất tải về hạ tầng do việc điều chỉnh tăng dân số so với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và phải tính đến dân số tạm trú (có thể xảy ra trong các trường hợp như officetel, condotel…)
- Phân khu đô thị phải xác định được hệ thống công trình dịch vụ, công cộng, chỉ tiêu sử dụng đất và khung hạ tầng kỹ thuật cho các lô phố cấp khu vực, đơn vị ở;
- Các trung tâm theo cấp hành chính và trung tâm chuyên ngành (y tế, đào tạo, thương mại, dịch vụ…) cần có quy mô phù hợp, đảm bảo tiết kiệm đất đai;
- Trung tâm theo cấp hành chính phải được bố trí tại vị trí có mối liên hệ thuận lợi nhất tới các khu chức năng của đô thị;
- Phải bố trí hỗn hợp nhiều chức năng khác nhau trong khu trung tâm đô thị đảm bảo khai thác sử dụng đất hiệu quả, linh hoạt và thuận tiện.
1.5.5 Yêu cầu về quy hoạch không gian xanh, đất cây xanh đô thị
- Không gian cây xanh trong đô thị, bao gồm không gian xanh tự nhiên (rừng, đồi, núi, thảm thực vật ven sông, hồ và ven biển) và không gian xanh nhân tạo (công viên, vườn hoa, mặt nước…) phải được quy hoạch gắn kết với nhau thành một hệ thống liên hoàn;
- Không gian xanh tự nhiên cần được bảo vệ tối đa; không gian xanh nhân tạo phải được phân bố hợp lý trên toàn diện tích đất xây dựng đô thị để đảm bảo thuận lợi trong sử dụng;
- Các chỉ tiêu đất cây xanh sử dụng công cộng cho toàn đô thị và từng khu vực được xác định trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu phải đáp ứng với mục tiêu của quy hoạch và phù hợp đặc thù từng đô thị; Cây xanh sử dụng cộng cộng phải quy hoạch để đảm bảo mọi người dân tiếp cận thuận lợi;
- Phải ưu tiên sử dụng các loại cây xanh bản địa, đặc trưng vùng miền và phù hợp với đô thị, bảo vệ được các cây quý hiếm, cây cổ thụ có giá trị. Chủng loại cây xanh trong đô thị không được làm ảnh hưởng tới an toàn giao thông; Gây hư hại công trình bao gồm cả phần ngầm và phần trên mặt đất; Không tiết ra các chất độc hại hoặc hấp dẫn côn trùng gây ảnh hướng đến khu dân cư.
1.5.6 Yêu cầu về quy hoạch không gian xây dựng ngầm
- Phải xác định được khu vực xây dựng, khu vực hạn chế xây dựng, khu vực cấm xây dựng công trình ngầm;
- Phải xác định được vị trí, quy mô, hướng tuyến, phân tầng của hệ thống giao thông ngầm, hệ thống tuy-nen, hào kỹ thuật, cống bể kỹ thuật, các khu vực xây dựng công trình công cộng, công trình đầu mối HTKT ngầm và dự kiến đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian;
- Các công trình ngầm phải đảm bảo kết nối an toàn, đồng bộ với nhau và với các công trình trên mặt đất về không gian và đấu nối hạ tầng kỹ thuật.
1.5.7 Yêu cầu về quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
- Quy hoạch các công trình hạ tầng kỹ thuật phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khu vực, phù hợp với các dự báo phát triển đô thị, nông thôn và các khu chức năng khác;
- Dự báo nhu cầu về hạ tầng kỹ thuật phải dựa trên chuỗi số liệu hiện trạng, các dự án, khu vực có điều kiện tương tự hoặc các tiêu chuẩn được lựa chọn áp dụng;
- Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật phải tính đến các ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
- Quy hoạch công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (hướng tuyến, vị trí, quy mô) phải xác định các công trình tham gia vào sử dụng chung đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ;
- Công trình giao thông và hạ tầng kỹ thuật phải đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng theo yêu cầu tại QCVN 10:2014/BXD;
- Trên các đường phố chính, các khu vực công cộng (khu thương mại, công viên, chợ, bến xe, quảng trường, điểm đỗ xe buýt chính …), trạm xăng dầu ngoài đô thị phải bố trí nhà vệ sinh công cộng; Các công trình vệ sinh công cộng phải tuân thủ QCVN 07-9:2016/BXD;
- Hệ thống chiếu sáng công cộng bao gồm: chiếu sáng đường, công trình giao thông, công viên, vườn hoa, trang trí, lễ hội, các công trình kiến trúc, nghệ thuật phải đảm bảo yêu cầu về độ chói, độ rọi, an toàn và tiết kiệm năng lượng; Các công trình chiếu sáng công cộng phải tuân thủ QCVN 07-7:2016/BXD;
- Quy hoạch các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông phải đảm bảo các quy định của quy chuẩn QCVN 07-8:2016/BXD, QCVN 33:2011/BTTTT.
1.5.8 Yêu cầu về quy hoạch các khu chức năng
- Các khu đô thị, điểm dân cư nông thôn và khu công nghiệp, kho tàng nằm trong khu chức năng thì áp dụng các quy định trong quy chuẩn này.
1.5.9 Yêu cầu về mức độ thể hiện các đồ án quy hoạch
Các thông số kỹ thuật và yêu cầu quản lý về không gian, đất đai và hệ thống hạ tầng phải được xác định và thể hiện ứng với từng tỷ lệ bản đồ như sau:
- Tỷ lệ bản đồ 1/25.000 phải thể hiện đến cấp đường liên khu vực;
- Tỷ lệ bản đồ 1/10.000 phải thể hiện đến cấp đường chính khu vực;
- Tỷ lệ bản đồ 1/5.000 phải thể hiện đến cấp đường đường khu vực;
- Tỷ lệ bản đồ 1/2.000 phải thể hiện đến cấp đường phân khu vực;
- Tỷ lệ bản đồ 1/500 phải thể hiện đến đường nhóm nhà ở, đường đi xe đạp, đường đi bộ.
- QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1 Yêu cầu về đất dân dụng
- Chỉ tiêu đất dân dụng bình quân toàn đô thị được quy định theo từng loại đô thị và không vượt quá các chỉ tiêu tại Bảng 2.1; Đối với đô thị đặc biệt thì khu vực quy hoạch là nội thành, nội thị áp dụng chỉ tiêu đối với đô thị loại I; Các đô thị khác thuộc đô thị đặc biệt căn cứ vào định hướng quy hoạch để áp dụng chỉ tiêu đối với đô thị cùng loại.
(Giải trình: Trước đây QC 2008 không có quy định này. Quy định này tham khảo QC 1996 trước đây và kinh nghiệm quốc tế để bổ sung mới nhằm mục tiêu khi thực hiện tính toán quy mô đất đai tại các QHC đô thị, các khu chức năng phải đưa ra các tính toán để đảm bảo tiết kiệm, sử dụng hiệu quả đất đai)
Bảng 2.1: Chỉ tiêu đất dân dụng bình quân toàn đô thị
TT |
Loại đô thị |
Đất bình quân (m2/người) |
Mật độ dân số (người/ha) |
|
|
|
|
1 |
I-II |
45-60 |
220 - 165 |
2 |
III-IV |
50-80 |
200 - 125 |
3 |
V |
70 - 100 |
145 – 100 |
CHÚ THÍCH:
- Chỉ tiêu trong bảng không bao gồm đất cho các công trình cấp vùng trở lên bố trí trong khu vực các khu dân dụng đô thị;
- Trong trường hợp quy hoạch đô thị có tính đặc thù có thể lựa chỉ tiêu khác với quy định tại Bảng 2.1 trên phải có các luận chứng đảm bảo tính phù hợp và phải nằm trong ngưỡng 45 – 100 m2/người.
2.2 Yêu cầu về đơn vị ở
- Quy mô dân số tối đa của một đơn vị ở là 20.000 người, quy mô dân số tối thiểu của một đơn vị ở là 4.000 người (đối với các đô thị miền núi là 2.800 người);
- Đất đơn vị ở bình quân toàn đô thị được quy định theo từng loại đô thị tại Bảng 2.2; Đối với đô thị đặc biệt thì khu vực quy hoạch là nội thành, nội thị áp dụng chỉ tiêu đối với đô thị loại I; Các đô thị khác trong đô thị đặc biệt căn cứ vào định hướng quy hoạch để áp dụng chỉ tiêu đối với đô thị cùng loại;
(Giải trình: Trước đây QC 2008 quy định từ min 8 - max 50m2/ng. Quy định này bổ sung mới làm kỹ hơn so với QC 2008 nhằm mục tiêu khi thực hiện các QHCT các đề xuất QH phải tính toán để đảm bảo tiết kiệm, sử dụng hiệu quả đất đai nhưng cũng không tập trung quá cao mật độ dân cư. Diện tích đất đơn vị ở min 8m2/ng theo Cơ quan soạn thảo là chưa đáp ứng đủ đất cho các công trình HTXH, cây xanh, đường và nhu cầu ở do vậy dự thảo đã loại bỏ và tăng lên tối thiểu 15m2/ng)
Bảng 2.2: Chỉ tiêu đất đơn vị ở bình quân theo loại đô thị
TT |
Loại đô thị |
Đất đơn vị ở (m2/người) |
1 |
I-II |
15-28 |
2 |
III-IV |
28-45 |
3 |
V |
45-55 |
CHÚ THÍCH:
- Chỉ tiêu trong bảng không bao gồm đất cho các công trình dân dụng cấp đô thị trở lên bố trí trong khu vực đơn vị ở;
- Trong trường hợp quy hoạch đô thị có tính đặc thù có thể lựa chỉ tiêu khác với quy định tại Bảng 2.2 trên phải có các luận chứng đảm bảo tính phù hợp và phải lớn hơn hoặc bằng 15 m2/người.
- Mỗi đơn vị ở phải bố trí đầy đủ các công trình dịch vụ, công cộng với quy mô đảm bảo phục vụ đủ cho dân cư của khu vực quy hoạch, đồng thời xem xét đến nhu cầu của các khu vực lân cận, khách vãng lai nhưng không được nhỏ hơn 3m2/người;
- Đất cây xanh sử dụng công cộng trong đơn vị ở tối thiểu đạt 2m2/người; Mỗi đơn vị ở phải có tối thiểu một vườn hoa với quy mô tối thiểu là 5.000m2 và đảm bảo cho các đối tượng dân cư (đặc biệt là người cao tuổi và trẻ em) dễ dàng tiếp cận; Trong các nhóm nhà ở phải bố trí vườn hoa, sân chơi với bán kính phục vụ không lớn hơn 300m; Đất cây xanh công cộng trong đơn vị ở, nhóm nhà ở phải được dành tối thiểu 25% để quy hoạch bố trí các sân chơi, các không gian hoạt động thể thao, giải trí ngoài trời;
(Giải trình: Để đảm bảo các quy hoạch phải đưa ra diện tích cụ thể cho phần không gian công cộng, sân chơi cho dân cư, tránh trường hợp chỉ là cây xanh, thảm có không có không gian cho các hoạt động vui chơi của trẻ em và cộng đồng)
- Các khu quy hoạch chưa đủ quy mô dân số để hình thành đơn vị ở vẫn phải đảm bảo các chỉ tiêu đất dịch vụ, công cộng và cây xanh cấp đơn vị ở hoặc phải có luận chứng về khả năng sử dụng chung với các khu vực lân cận và giải pháp đảm bảo khả năng tiếp cận của người dân;
- Trong các đơn vị ở có thể bố trí đan xen một số công trình không thuộc đơn vị ở; Đường giao thông chính đô thị không được chia cắt đơn vị ở;
- Khi quy hoạch các khu đất hỗn hợp và công trình sử dụng hỗn hợp phải thể hiện diện tích sàn sử dụng cho mỗi loại chức năng; Đối với phần diện tích sàn sử dụng có yếu tố ở (officetel, condotel…) phải xác định quy mô dân số để tính toán nhu cầu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
- Quy mô dân số cho các sàn công trình hỗn hợp có yếu tố ở được xác định dựa trên cơ cấu hộ gia đình tại địa phương với chỉ tiêu số người cư trú trong mỗi căn không nhỏ hơn 70% chỉ tiêu cơ cấu hộ gia đình tại địa phương theo từng giai đoạn. Tiêu chuẩn căn hộ có yếu tố ở tuân thủ theo các quy định của QCVN 04:2011.
(Giải trình: Quy định này nhằm làm rõ yêu cầu phải xác định chỉ tiêu sàn cho các khu đất hỗn hợp để làm cơ sở xác định nhu cầu hạ tầng, bên cạnh đó đối với các sàn hỗn hợp có yếu tố ở phải bổ sung chỉ tiêu dân số; Đồng thời có hướng dẫn và quy chiếu phương pháp xác định dân số cho các loại sàn này trên cơ sở chỉ tiêu cơ cấu hộ gia định (giảm xuống 70% so với sàn ở tiêu chuẩn) và tiêu chuẩn các loại căn hộ sẽ được quy định tại Quy chuẩn về Nhà ở và công trình dân dụng
2.3 Yêu cầu về các công trình dịch vụ, công cộng
- Hệ thống công trình dịch vụ, công cộng được phân thành 3 cấp: cấp vùng (tỉnh hoặc liên tỉnh), cấp đô thị, cấp đơn vị ở; Quy mô các công trình dịch vụ, công cộng phải xét đến nhu cầu của các khu vực lân cận và các đối tượng là khách vãng lai;
2.3.1 Quy định về hệ thống công trình dịch vụ, công cộng cấp đô thị
Bảng 2.3: Quy mô tối thiểu của các công trình dịch vụ, công cộng cấp đô thị
|
|
|
Chỉ tiêu sử dụng công |
Chỉ tiêu sử dụng đất tối |
|||
Loại công trình |
|
trình tối thiểu |
thiểu |
|
|||
|
|
|
Đơn vị tính |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
|
Chỉ tiêu |
A. Giáo dục |
|
|
|
|
|
|
|
1. Trường trung học phổ thông |
chỗ/1.000 người |
40 |
m2/1 chỗ |
|
10 |
||
(1) |
|
|
|
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Y tế |
|
|
|
|
|
|
|
2. |
Bệnh viện đa khoa |
|
giường/1.000 |
4 |
m2/giường |
|
100 |
|
người |
bệnh |
|
||||
|
|
|
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
||
C. Văn hóa - Thể dục thể thao |
(2) |
|
|
|
|
||
4. |
Sân thể thao cơ bản |
|
|
|
m2/người |
|
0,6 |
|
|
|
ha/công trình |
|
1,0 |
||
|
|
|
|
|
|
||
5. |
Trung tâm Văn hóa - Thể |
|
|
m2/người |
|
0,8 |
|
thao |
|
|
|
ha/công trình |
|
3,0 |
|
6. |
Nhà văn hóa (hoặc |
Cung |
chỗ/ 1.000 người |
8 |
ha/công trình |
|
0,5 |
văn hóa) |
|
|
|||||
|
|
|
|
|
|
||
7. |
Nhà thiếu nhi (hoặc |
Cung |
chỗ/ 1.000 người |
2 |
ha/công trình |
|
1,0 |
thiếu nhi) |
|
|
|||||
|
|
|
|
|
|
||
D. Thương mại |
|
|
|
|
|
|
|
8. |
Chợ (3) |
|
công trình |
1 |
ha/công trình |
|
1,0 |
CHÚ THÍCH:
1-Các khu vực có quy mô 20.000 người phải bố trí ít nhất một trường trung học phổ thông;
2-Các thiết chế văn hóa - thể dục thể thao được khuyến khích bố trí kết hợp trong một công trình hoặc cụm công trình; Quy mô các công trình dịch vụ, công cộng cấp đô thị khác (sân vận động, bể bơi, thư viện, bảo tàng, rạp xiếc, rạp chiếu phim, nhà hát… ) được tính toán phù hợp với nhu cầu của từng đô thị;
3-Các đô thị mới tổ chức theo hình thức trung tâm thương mại cho phép quy đổi 50% diện tích sàn trung tâm thương mại thành quỹ đất bố trí chợ.
(Giải trình: Trước đây QC 2008 quy định trường học chỉ tiêu 15m2/hs. Quy định này tại dự thảo đã hiệu chỉnh thành tối thiểu 10m2/hs theo đúng quy định trường chuẩn QG của bộ GDDT)
2.3.2 Quy định về hệ thống công trình dịch vụ, công cộng cấp đơn vị ở
- Các công trình dịch vụ, công cộng trong đơn vị ở cần đảm bảo bán kính phục vụ không quá 500m. Riêng đối với khu vực có địa hình phức tạp, mật độ dân cư thấp bán kính phục vụ của các loại công trình này không quá 1.000m;
Bảng 2.4: Quy mô tối thiểu của các công trình dịch vụ, công cộng cấp đơn vị ở
|
|
Chỉ tiêu sử dụng công |
Chỉ tiêu sử dụng đất tối |
|||
Loại công trình |
trình tối thiểu |
thiểu |
|
|||
|
|
Đơn vị tính |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
|
Chỉ tiêu |
A. Giáo dục |
|
|
|
|
|
|
1. |
Trường mầm non |
chỗ/1.000 người |
50 |
m2/1 chỗ |
|
12 |
2. |
Trường tiểu học |
chỗ/1.000 người |
65 |
m2/1 chỗ |
|
10 |
3. |
Trường trung học cơ sở |
chỗ/1.000 người |
55 |
m2/1 chỗ |
|
10 |
B. Y tế
|
Chỉ tiêu sử dụng công |
Chỉ tiêu sử dụng đất tối |
|||
Loại công trình |
trình tối thiểu |
thiểu |
|
||
|
Đơn vị tính |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
|
Chỉ tiêu |
4. Trạm y tế |
trạm |
1 |
m2/trạm |
|
500 |
C. Văn hóa - Thể dục thể thao |
|
|
|
|
|
5. Sân chơi nhóm nhà ở |
Bán kính 300 m |
|
m2/người |
|
0,8 |
6. Sân luyện tập |
|
|
m2/người |
|
0,5 |
|
|
ha/công trình |
|
0,3 |
|
|
|
|
|
||
7. Trung tâm Văn hóa - Thể thao (1) |
công trình |
1 |
m2/công trình |
|
5.00 |
|
|
||||
|
|
|
|
|
|
D. Thương mại |
|
|
|
|
|
8. Chợ (2) |
công trình |
1 |
m2/công trình |
|
2.000 |
CHÚ THÍCH:
1-Các đô thị miền núi, khu vực trung tâm các đô thị có quỹ đất hạn chế cho phép giảm chỉ tiêu sử dụng đất tối thiểu là 2.500 m2/công trình;
2-Các khu ở mới tổ chức theo hình thức siêu thị hoặc hệ thống cửa hàng tiện ích cho phép quy đổi tổng diện tích sàn siêu thị/cửa hàng tiện ích thành quỹ đất bố trí chợ.
(Giải trình: Trước đây QC 2008 quy định trường học chỉ tiêu 15m2/hs. Quy định này tại dự thảo đã hiệu chỉnh thành tối thiểu 10m2/hs theo đúng quy định trường chuẩn QG của bộ GDDT)
2.4 Yêu cầu về đất cây xanh
- Đất cây xanh công cộng đô thị phải đảm bảo thuận tiện cho mọi người dân được tiếp cận sử dụng; Phải quy hoạch khai thác sử dụng đất cây xanh tự nhiên, thảm thực vật ven sông hồ, ven kênh rạch, ven biển… để bổ sung thêm đất cây xanh đô thị;
- Các đô thị có các cảnh quan tự nhiên (sông, suối, biển, đồi núi, thảm thực vật tự nhiên) đặc trưng có giá trị cần có giải pháp về quy hoạch khai thác và bảo tồn cảnh quan.
Bảng 2.5: Diện tích tối thiểu đất cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị (không bao gồm đất cây xanh sử dụng công cộng trong đơn vị ở)
Loại đô thị |
Tiêu chuẩn (m2/người) |
Đặc biệt |
7 |
I và II |
6 |
III và IV |
5 |
V |
4 |
CHÚ THÍCH:
- Diện tích mặt nước nằm trong khuôn viên các công viên, vườn hoa, được quy đổi ra chỉ tiêu đất cây xanh/người nhưng không chiếm quá 50% so với tổng chỉ tiêu diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng đô thị;
- Đối với đô thị miền núi, hải đảo chỉ tiêu diện tích đất cây xanh công cộng có thể thấp hơn nhưng không được thấp hơn 70% mức quy định trong Bảng 2.5.
2.5 Yêu cầu về khu công nghiệp và kho tàng
2.5.1 Yêu cầu chung
- Phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường và an toàn, hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng xấu tới môi trường đô thị;
- Đối với các cơ sở sản xuất, kho tàng có mức độ độc hại cấp I, cấp II phải bố trí xa khu vực dân dụng. Cấp độc hại và khoảng cách ATMT tuân thủ theo các quy định của Bộ Khoa học Công nghệ hoặc phải xác định bằng công cụ đánh giá tác động môi trường hoặc dựa trên các dự án tương tự.
CHÚ THÍCH: Trường hợp chưa có đánh giá tác động môi trường hoặc các dự án tương tự có thể tham chiếu các giá trị trong phụ lục 3 của TCVN 4449 – 1987.
(Giải trình: Quy định hướng đến việc sử dụng công cụ đánh giá tác động môi trường cho bản thân dự án hoặc của dự án tương tự để đưa ra yêu cầu về khoảng cách ly vệ sinh môi trường cho phù hợp với yêu cầu thực tế - trường hợp không đủ thông số để xác định khoảng cách ly vệ sinh môi trường mới được vận dụng quy định cho các khu công nghiệp điển hình quy định trong phụ lục 3 của TCVN 4449 - 1987)
2.5.2 Khoảng cách an toàn về môi trường
- Trong khoảng cách ATMT, tối thiểu 50% diện tích đất phải được trồng cây xanh và không quá 40% diện tích đất có thể được sử dụng để bố trí bãi đỗ xe, trạm bơm, trạm XLNT, trạm trung chuyển CTR trong điều kiện đồng thời đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách ATMT của các công trình nêu trên.
2.5.3 Quy định về sử dụng đất công nghiệp, kho tàng
- Đất xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp phải được quy hoạch phù hợp với tiềm năng phát triển công nghiệp, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các chiến lược phát triển có liên quan của từng đô thị;
- Tỷ lệ các loại đất trong khu công nghiệp phụ thuộc vào loại hình, tính chất của khu công nghiệp, mô-đun diện tích của các lô đất xây dựng nhà máy, kho tàng, nhưng cần phù hợp với các quy định tại Bảng 2.6;
- Mật độ xây dựng thuần trong lô đất xây dựng nhà máy, kho tàng tối đa là 60%.
Bảng 2.6: Tỷ lệ tối thiểu đất giao thông, cây xanh, các khu kỹ thuật trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Loại đất |
Tỷ lệ (% diện tích toàn khu) |
Giao thông |
10 |
Cây xanh |
10 |
Các khu kỹ thuật |
1 |
CHÚ THÍCH: Đất giao thông và cây xanh trong Bảng 2.6 không bao gồm đất giao thông, cây xanh trong khuôn viên lô đất các cơ sở công nghiệp, kho tàng.
(Giải trình: QC 2008 quy định tại bảng 2.4 mật độ XD nhà máy phụ thuộc vào diện tích lô và chiều cao công trình nhà máy, chiều cao nhà máy lớn thì mật độ xây dựng giảm. Cơ quan soạn thảo cho rằng kiểm soát KCN chỉ cần tập trung vào vấn đề môi trường, an toàn, và thuận lợi khi vận hành. Việc kiểm soát mật độ phụ thuộc và chiều cao nhà máy giống như kiểm soát cảnh quan đô thị là không cần thiết đặc biệt nhiều nhà máy có các thiết bị như ống khói, tháp rất cao… Do vậy dự thảo đã bỏ bảng 2.4 trong QC2008)
2.6 Yêu cầu về kiến trúc cảnh quan, thiết kế đô thị và bố cục các công trình
2.6.1 Khoảng cách tối thiểu giữa các công trình độc lập hoặc dãy nhà liền kề (gọi chung là công trình) phải được quy định tại đồ án quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị. Bố trí các công trình, xác định chiều cao công trình phải đảm bảo giảm thiểu các tác động tiêu cực của điều kiện tự nhiên (nắng, gió…), tạo ra các lợi thế cho điều kiện
- khí hậu trong công trình và phải đảm bảo các quy định về phòng cháy chữa cháy. Ngoài ra khoảng cách giữa các công trình trong cùng lô đất phải đáp ứng các yêu cầu sau:
2.6.1.1 Trường hợp hai công trình có chiều cao nhỏ hơn 46m
- Khoảng cách giữa các cạnh dài song song với nhau phải đảm bảo lớn hơn hoặc bằng 1/2 chiều cao công trình và không được nhỏ hơn 7m;
- Khoảng cách giữa đầu hồi của công trình với đầu hồi hoặc cạnh dài của công trình khác phải đảm bảo lớn hơn hoặc bằng 1/3 chiều cao công trình và không được nhỏ hơn 4m;
2.6.1.2 Trường hợp hai công trình có chiều cao lớn hơn hoặc bằng 46m
- Khoảng cách giữa các cạnh dài song song với nhau phải đảm bảo lớn hơn hoặc bằng 25m;
- Khoảng cách giữa đầu hồi của công trình với đầu hồi hoặc cạnh dài của công trình khác phải đảm bảo lớn hơn hoặc bằng 15m;
2.6.1.3 Khoảng cách giữa hai công trình có chiều cao khác nhau lấy theo quy định của công trình có chiều cao lớn hơn.
2.6.1.4 Đối với công trình có chiều dài cạnh dài và chiều dài đầu hồi tương đương nhau thì mặt công trình tiếp giáp với đường giao thông lớn nhất được tính là cạnh dài của dãy nhà.
2.6.2 Khoảng lùi của công trình
- Khoảng lùi của các công trình phải được quy định tại đồ án quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị, nhưng phải thỏa mãn quy định trong Bảng 2.7;
- Đối với tổ hợp công trình bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía trên thì các quy định về khoảng lùi công trình được áp dụng riêng đối với phần đế công trình và đối với phần tháp cao phía trên theo chiều cao tương ứng của mỗi phần.
Bảng 2.7: Quy định khoảng lùi tối thiểu (m) của các công trình theo bề rộng chỉ giới đường đỏ đường và chiều cao xây dựng công trình
|
Chiều cao xây dựng |
|
|
|
|
|
công trình (m) |
|
19 |
22 |
|
Bề rộng chỉ giới |
|
≤19 |
28 |
||
đường đỏ đường tiếp |
|
<22 |
<28 |
||
|
|
|
|||
giáp với lô đất xây dựng |
|
|
|
|
|
công trình (m) |
|
|
|
|
|
<19 |
|
0 |
3 |
4 |
6 |
|
|
|
|
|
|
19 <22 |
|
0 |
0 |
3 |
6 |
|
|
|
|
|
|
22 |
|
0 |
0 |
0 |
6 |
2.6.3 Mật độ xây dựng thuần tối đa cho phép
- Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ và nhóm nhà chung cư được quy định trong các Bảng 2.8, Bảng 2.9;
- Mật độ xây dựng thuần tối đa của các công trình dịch vụ, công cộng như giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, chợ trong khu vực xây dựng mới là 40%;
- Mật độ xây dựng thuần tối đa của các công trình dịch vụ, công cộng khác hoặc công trình sử dụng hỗn hợp xây dựng trên lô đất có diện tích ≥3.000m2 phải đảm bảo yêu cầu về mật độ xây dựng tối đa theo Bảng 2.10 và các yêu cầu về khoảng cách tối thiểu giữa các dãy nhà tại mục 2.6.1, về khoảng lùi công trình tại mục 2.6.2;
- Các công trình dịch vụ, công cộng đô thị khác hoặc công trình sử dụng hỗn hợp trên lô đất có diện tích nhỏ hơn 3.000m2, sau khi trừ đi phần đất đảm bảo khoảng lùi theo quy định tại mục 2.6.2, trên phần đất còn lại được phép xây dựng với mật độ xây dựng thuần là 100%, nhưng vẫn phải đảm bảo yêu cầu về khoảng cách tối thiểu giữa các dãy nhà tại mục 2.6.1 và hệ số sử dụng đất tối đa là 13 lần;
Bảng 2.8: Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ (nhà biệt thự, nhà ở liền kề, nhà ở độc lập)
Diện tích lô đất (m2/căn nhà) |
≤90 |
100 |
200 |
300 |
500 |
≥1000 |
Mật độ xây dựng tối đa (%) |
100 |
80 |
70 |
60 |
50 |
40 |
|
|
|
|
|
|
|
CHÚ THÍCH: Các công trình nhà ở riêng lẻ còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 7 lần.
(Giải trình: Trước đây QC 2008 quy định nhà ở riêng lẻ diện tích 100m2 mật độ 70%. QC2019 tăng lên cho phép 100m2 xây 90% để khuyến khích sử dụng hiệu quả đất. Các diện tích lớn hơn vẫn giữ mật độ XD như QC2008 với quan điểm các lô đất lớn phải giảm mật độ xây dựng để dành cho sân, vườn, cây xanh đóng góp chung vào không gian xanh của đô thị)
Bảng 2.9: Mật độ xây dựng thuần tối đa của nhóm nhà chung cư theo diện tích lô đất và chiều cao công trình
Chiều cao xây dựng công |
Mật độ xây dựng tối đa (%) theo diện tích lô đất |
|||
trình trên mặt đất (m) |
≤ 3.000m2 |
10.000m2 |
18.000m2 |
≥ 35.000m2 |
≤16 [~5 tầng] |
75 [3,75] |
65 [3,25] |
63 [3,15] |
60 [3,00] |
19 [~6 tầng] |
75 [4,5] |
60 [3,6] |
58 [3,48] |
55 [3,3] |
22 [~7 tầng] |
75 [5,25] |
57 [3,99] |
55 [4,08] |
52 [3,64] |
25 [~8 tầng] |
75 [6,0] |
53 [4,24] |
51 [4,12] |
48 [3,84] |
28 [~9 tầng] |
75 [6,75] |
50 [4,5] |
48 [4,32] |
45 [4,05] |
31 [~10 tầng] |
75 [7,5] |
48 [4,8] |
46 [4,6] |
43 [4,3] |
34 [~11 tầng] |
75 [8,25] |
46 [5,06] |
44 [4,84] |
41 [4,51] |
37 [~12 tầng] |
75 [9,0] |
44 [5,28] |
42 [5,04] |
39 [4,68] |
40 [~13 tầng] |
75 [9,75] |
43 [5,59] |
41 [5,33] |
38 [4,94] |
43[~14 tầng] |
75 [10,5] |
42 [5,88] |
40 [5,6] |
37 [5,18] |
46 [~15 tầng] |
75 [11,25] |
41[6,15] |
39[5,85] |
36[5,4] |
>46 [~ từ 16 tầng trở lên] |
75 [12,00] |
40 [6,4] |
38 [6,08] |
35 [5,6] |
CHÚ THÍCH:
- Đối với các công trình có chiều cao >46 m còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 13 lần; * Chỉ số trong dấu [ ] là hệ số sử dụng đất tối đa tương ứng với mật độ và chiều cao công trình;
Bảng 2.10: Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất dịch vụ đô thị và công trình sử dụng hỗn hợp cao tầng theo diện tích lô đất và chiều cao công trình
Chiều cao xây dựng công |
Mật độ xây dựng tối đa (%) theo diện tích lô đất |
|||
trình trên mặt đất (m) |
3.000m2 |
10.000m2 |
18.000m2 |
≥35.000m2 |
≤16 [~5 tầng] |
80 [4,0] |
70 [3,5] |
68 [3,4] |
65 [3,25] |
19 [~6 tầng] |
80 [4,8] |
65 [3,9] |
63 [3,78] |
60 [3,6] |
22 [~7 tầng] |
80 [5,6] |
62 [4,34] |
60 [4,2] |
57 [3,99] |
25 [~8 tầng] |
80 [6,4] |
58 [4,64] |
56 [4,48] |
53 [4,24] |
28 [~9 tầng] |
80 [7,2] |
55 [4,95] |
53 [4,77] |
50 [4,5] |
31 [~10 tầng] |
80 [8,0] |
53 [5,3] |
51 [5,1] |
48 [4,8] |
34 [~11 tầng] |
80 [8,8] |
51 [5,61] |
49 [5,39] |
46 [5,06] |
37 [~12 tầng] |
80 [9,6] |
49 [5,88] |
47 [5,64] |
44 [5,28] |
40 [~13 tầng] |
80 [10,4] |
48 [6,24] |
46 [5,98] |
43 [5,59] |
43[~14 tầng] |
80 [11,2] |
47 [6,58] |
45 [6,3] |
42 [5,88] |
46 [~15 tầng] |
80 [12,0] |
46 [6,9] |
44 [6,6] |
41[6,15] |
>46 [~ từ 16 tầng trở lên] |
80 [12,8] |
45 [7,2] |
43[6,88] |
40 [6,4] |
CHÚ THÍCH: Đối với các công trình có chiều cao > 46 m còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 13 lần (trừ các lô đất xây dựng công trình hỗn hợp có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc cảnh quan, điểm nhấn đô thị…đã được xác định thông qua các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu);
- Chỉ số trong dấu [ ] là hệ số sử dụng đất tối đa tương ứng với mật độ và chiều cao công trình;
- Đối với các lô đất không nằm trong các Bảng 2.8; Bảng 2.9; Bảng 2.10 được phép nội suy giữa 2 giá trị gần nhất.
- Trong trường hợp công trình là tổ hợp với nhiều loại chiều cao khác nhau, quy định về mật độ xây dựng tối đa cho phép áp dụng theo chiều cao trung bình;
- Đối với tổ hợp công trình bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía trên, các quy định mật độ xây dựng được áp dụng riêng đối với phần đế công trình và đối với phần tháp cao phía trên theo chiều cao xây dựng tương ứng nhưng phải đảm bảo hệ số sử dụng đất chung của phần đế và phần tháp không vượt quá 13 lần;
(Giải trình: Tại QC 2008 từ đô cao 46 m trở lên không còn một khống chế gì do vậy kể cả mật độ đáp ứng nhưng nếu các công trình có tầng cao lớn thì hệ số SDĐ tăng cao có khả năng gây áp lực lên hạ tầng. Thực tiễn thời gian qua nhiều dự án đô thị có các hệ số sử dụng đất lên đến 18-20 lần thậm chí cao hơn dẫn đến mật độ cư trú rất cao.
QC 2019 mới đưa thêm khống chế Hệ số SDĐ tối đa một lô đất không quá 13 lần. Đây là hệ số SDĐ theo kinh nghiệm từ Nhật Bản để đảm bảo một lô đất có hệ số sử dụng đất phù hợp với khả năng đáp ứng hạ tầng và mật đô cư trú.
Tuy nhiên QC 2018 đã dự kiến một đô thị có thể có các công trình landmark cần cao vượt hệ số 13 lần nên đã bổ sung ghi chú với các trường hợp đặc biệt)
2.6.4 Mật độ xây dựng gộp
- Mật độ xây dựng gộp tối đa cho phép của đơn vị ở là 60%;
- Mật độ xây dựng gộp tối đa của các khu du lịch – nghỉ dưỡng tổng hợp (resort) là 25%;
- Mật độ xây dựng gộp tối đa của các khu công viên là 5%;
- Mật độ xây dựng gộp tối đa của các khu công viên chuyên đề là 25%;
- Mật độ xây dựng gộp tối đa của các khu cây xanh chuyên dụng (bao gồm cả sân gôn), vùng bảo vệ môi trường tự nhiên được quy định tùy theo chức năng và các quy định pháp lý có liên quan, nhưng không quá 5%.
2.6.5 Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình
- Trong các lô đất xây dựng công trình, phải đảm bảo quy định về tỷ lệ tối thiểu đất trồng cây xanh nêu trong Bảng 2.11.
Bảng 2.11: Tỷ lệ đất trồng cây xanh tối thiểu trong các lô đất xây dựng công trình
Trong lô đất xây dựng công trình |
Tỷ lệ đất tối thiểu trồng cây xanh (%) |
1- Nhóm nhà chung cư |
20 |
2- Công trình giáo dục, y tế, văn hóa |
30 |
3- Nhà máy |
20 |
2.6.6 Kích thước lô đất quy hoạch xây dựng công trình
(Giải trình: QC2008 có quy định diện tích tối thiểu của một lô đất tùy theo độ rộng đường là 36m2 và 45m2. QC 2018 lần này không đưa ra quy định chi tiết về diện tích trên quan điểm đối với Quy hoạch các khu với chỉ cần kiểm soát mặt tiền mỗi căn nhả đảm bảo nhà không quá mỏng để đảm bảo cảnh quan đô thị.)
- Lô đất xây dựng nhà ở trong các khu quy hoạch xây dựng mới tiếp giáp với đường phố có bề rộng chỉ giới đường đỏ lớn hơn hoặc bằng 20m, bề rộng mặt tiền của lô đất lớn hơn hoặc bằng 5m;
- Lô đất xây dựng nhà ở trong các khu quy hoạch xây dựng mới tiếp giáp với đường phố có bề rộng chỉ giới đường đỏ nhỏ hơn 20m, bề rộng mặt tiền của lô đất lớn hơn hoặc bằng 4m;
- Chiều dài tối đa của lô đất xây dựng một dãy nhà ở liên kế tiếp giáp với tuyến đường cấp đường chính khu vực trở xuống là 60m.
2.6.7 Quy định về các chi tiết kiến trúc của công trình tiếp giáp với tuyến đường
(Giải trình: QC2008 đưa ra rất thiều các quy định về độ nhô ra của ban công, ô văng, gờ chỉ đường ống thoát nước… Nội dung này quá đi sâu vào chi tiết và giảm tính sáng tạo của các thiết kế đô thị. QC2018 lần này chỉ đưa ra các nguyên tắc bắt buộc phải tuân thủ và việc các công trình có các chỉ tiết kiến trúc như thế nào sẽ do các đồ án TKĐT và các quy chế về quản lý kiến trúc, cảnh quan của đô thị quy định)
- Các chi tiết kiến trúc của công trình do đồ án quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị và quy chế về kiến trúc, cảnh quan tại từng khu vực quy định;
- Trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ, các quy định trên phải đảm bảo nguyên tắc sau: Không cản trở các hoạt động giao thông tại lòng đường; đảm bảo an toàn, thuận tiện cho các hoạt động đi bộ trên vỉa hè; Không làm ảnh hưởng đến hệ thống cây xanh, công trình hạ tầng kỹ thuật nổi và ngầm trên tuyến phố; Đảm bảo tính thống nhất về cảnh quan trên tuyến phố hoặc từng đoạn phố; Đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ và các hoạt động của phương tiện chữa cháy;
- Trường hợp chỉ giới xây dựng lùi vào so với chỉ giới đường đỏ, các quy định trên phải đảm bảo nguyên tắc sau: Không một bộ phận, chi tiết kiến trúc nào của công trình được vượt quá chỉ giới đường đỏ; Đảm bảo tính thống nhất về cảnh quan trên tuyến phố hoặc từng đoạn phố; Đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ và các hoạt động của phương tiện chữa cháy.
2.6.8 Quan hệ với các công trình bên cạnh:
(Giải trình: QC2008 đưa ra nhiều các quy định về ban công, ô văng, làm cửa sổ, lắp điều hòa giữa 2 công trình cạnh nhau. QC2018 lần này chỉ đưa ra các nguyên tắc bắt buộc phải tuân thủ và việc các công trình cạnh nhau có các chỉ tiết kiến trúc, thiết bị như thế nào sẽ do các đồ án TKĐT và các quy chế về quản lý kiến trúc, cảnh quan của đô thị quy định)
- Các chi tiết kiến trúc của công trình phần tiếp giáp với công trình bên cạnh do đồ án quy hoạch chi tiết, thiết kế và quy chế về kiến trúc, cảnh quan tại từng khu vực quy định;
- Các quy định phải đảm bảo nguyên tắc sau: Đảm bảo an toàn về phòng chống cháy nổ theo quy định; Đảm bảo mọi hoạt động tại công trình này không tác động, ảnh hưởng xấu đến mọi hoạt động (sinh hoạt, làm việc, nghỉ ngơi…) cho các công trình bên cạnh.
2.6.9 Cổng ra vào, hàng rào của các công trình dịch vụ, công cộng.
- Phải đảm bảo giao thông đường phố tại khu vực cổng ra vào công trình được an toàn, thông suốt;
- Cổng và phần hàng rào giáp hai bên cổng lùi sâu khỏi ranh giới lô đất, tạo thành chỗ tập kết có chiều sâu tối thiểu 4m, chiều ngang tối thiểu bằng 4 lần chiều rộng của cổng;
2.6.10 Bảng thông tin, quảng cáo
- Phải tuân thủ QCVN 17:2018/BXD. 2.6.11 Cửa hàng xăng dầu
- Phải quy hoạch và bố trí quỹ đất cho các cửa hàng xăng dầu theo nhu cầu của đô thị; Diện tích đất tối thiểu của cửa hàng xăng dầu quy hoạch mới được quy định tại Bảng 2.12;
Bảng 2.12: Diện tích đất tối thiểu của cửa hàng xăng dầu
Cấp cửa hàng xăng dầu |
Diện tích đất (m2) |
1 |
1.000 |
2 |
500 |
3 |
300 |
CHÚ THÍCH: Cấp cửa hàng xăng dầu theo các quy định trong QCVN 01:2013/BCT.
- Vị trí cửa hàng xăng dầu quy hoạch mới phải bảo đảm an toàn cháy theo các quy định trong QCVN 01:2013/BCT; Khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng, dầu quy hoạch mới tối thiểu là 300m; Khoảng cách giữa cửa hàng xăng, dầu quy hoạch mới đến những nơi tụ họp đông người (như chợ, trung tâm thương mại, trường học, bệnh viện…) tối thiểu là 50m;
(Giải trình: Điều chỉnh quy định về khoảng cách an toàn giảm xuống 50m nhằm phù hợp với các quy định trong QCVN 01:2013/BCT)
- Vị trí các cửa hàng xăng dầu quy hoạch mới phải bảo đảm tiếp cận thuận tiện và an toàn với hệ thống giao thông; Lối ra, vào cửa hàng xăng, dầu quy hoạch mới phải cách điểm có tầm nhìn bị cản trở ít nhất là 50 m và nằm ngoài hành lang an toàn đối với cầu, cống, hầm đường bộ; Lối ra của cửa hàng xăng, dầu mở ra đường cấp khu vực trở lên phải cách chỉ giới đường đỏ của tuyến đường cấp khu vực trở lên giao cắt với tuyến đường có lối ra của cửa hàng xăng dầu tối thiểu là 50 m; Cửa hàng xăng, dầu phải bố trí khu vực dừng đỗ xe để tiếp xăng, dầu đảm bảo không gây ảnh hưởng đến giao thông bên trong cửa hảng và bên ngoài cửa hàng.
(Giải trình: Điều chỉnh quy định về khoảng cách đến cầu, cống, hầm đường bộ theo đó vị trí cửa hàng xăng dầu phải nằm ngoài hành lang an toàn đối với cầu, cống, hầm đường bộ (đã được quy định cụ thể trong Luật giao thông đường bộ, Nghị định 11/2010/NĐ-CP về Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ - điều 16,17)
- Các cửa hàng xăng dầu trong khu vực đô thị hiện hữu không đảm bảo các quy định trên khi thực hiện cải tạo phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch đô thị, không ảnh hưởng đến an toàn giao thông và có phương án phòng cháy chữa cháy được thẩm duyệt theo quy định;
(Giải trình:
- Đối với các cửa hàng xăng dầu trong khu vực quy hoạch mới, cần quy định cụ thể các thông số cơ bản (chỉ tiêu tối đa, tối thiểu) về khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường (chủ yếu là phòng chống cháy nổ), khoảng cách nhằm đảm bảo khả năng tiếp cận về giao thông một cách thuận tiện, an toàn, quỹ đất tối thiểu để bố trí các hạng mục cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng, các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy và bảo đảm an toàn trong quá trình hoạt động của cửa hàng xăng dầu.
- Đối với các cửa hàng xăng dầu trong khu vực đô thị hiện hữu, cho phép cửa hàng xăng dầu hiện hữu chưa đạt được các yêu cầu như cửa hàng xăng dầu trong khu vực quy hoạch mới được lựa chọn phương án là di dời hoặc xây dựng phương án xử lý các vấn đề về phòng cháy chữa cháy, đảm bảo an toàn giao thông và an toàn trong quá trình vận hành cửa hàng xăng dầu trình cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy chữa cháy, giao thông và quy hoạch thẩm duyệt.)
- Ngoài ra các công trình trong cửa hàng xăng dầu phải tuân thủ QCVN 07-5:2016/BXD và QCVN 01:2013/BCT.
2.6.12 Công trình cấp khí đốt
- Phải quy hoạch và bố trí quỹ đất cho các trạm cấp khí đốt và tuyến ống phân phối khí đốt theo nhu cầu của đô thị;
- Không quy hoạch tuyến ống dẫn khí có áp suất làm việc tối đa lớn hơn 7 bar đi xuyên qua khu vực nội thị các đô thị;
- Quy hoạch tuyến ống phân phối khí đốt phải tính đến việc tích hợp sử dụng chung trong các tuy nen, hào kỹ thuật;
- Ngoài ra các công trình cấp khí đốt phải tuân thủ QCVN 07-6:2016/BXD.
2.6.13 Công trình phòng cháy, chữa cháy
- Phải bố trí mạng lưới trụ sở các đội Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy với bán kính phục vụ tối đa là 3km đối với khu vực trung tâm đô thị và 5km đối với các khu vực khác;
- Vị trí đặt trụ sở các đội Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy phải đảm bảo xe và phương tiện chữa cháy ra vào an toàn, nhanh chóng;
- Đường giao thông phục vụ chữa cháy phải tuân thủ yêu cầu tại QCVN 06:2010/BXD.
2.7 Yêu cầu về không gian và sử dụng đất các khu vực hiện hữu trong đô thị
2.7.1 Quy định chung
- Các khu vực hiện hữu trong đô thị khi quy hoạch phải đảm bảo khớp nối đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội với các khu vực lân cận; không gây tác động, ảnh hưởng xấu đến chất lượng hệ thống hạ tầng hiện hữu;
- Quỹ đất cho các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, cây xanh phải quy hoạch theo hướng tăng dần để tiệm cận với các chỉ tiêu của các khu vực phát triển mới;
- Đối với khu vực nội đô đô thị có chất lượng hạ tầng kỹ thuật chưa đảm bảo các quy định của quy chuẩn này, các dự án tái thiết đô thị phải có các dự báo, đánh giá tác động đến hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
Giải trình: Quy định này nhằm bổ sung các yêu cầu về việc đảm bảo các dự án tái thiết đô thị đặc biệt tại khu vực nội đô các đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, khi triển khai thực hiện phải đưa ra các cơ sở khoa học về việc đảm bảo không gây tác động xấu đến hệ thống hạ tầng khu vực phục vụ cho việc đưa ra quyết định phê duyệt quy hoạch.
- Các thông số về diện tích lô đất, mật độ xây dựng, tầng cao, khoảng cách giữa các công trình, hệ số sử dụng đất và chuyển đổi chức năng sử dụng đất phải xác định trong đồ án quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị;
- Các công trình tiếp giáp với tuyến đường phố mở mới hoặc các tuyến cải tạo mở rộng phải được quy hoạch và thiết kế đồng bộ với các công trình liền kề, đảm bảo mỹ quan chung trên toàn tuyến;
- Quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị phải tính toán đến hiện trạng hình dạng các lô đất không đảm bảo các yêu cầu về cảnh quan và an toàn trong xây dựng để có giải pháp điều chỉnh, hợp khối công trình;
- Các công trình nằm trong ô phố không tiếp giáp với tuyến đường phố mở mới hoặc các tuyến cải tạo mở rộng phải quy hoạch đảm bảo cho mọi công trình phải được thông gió, chiếu sáng, thuận lợi về giao thông và tiếp cận được với các phương tiện, thiết bị phòng cháy chữa cháy;
- Các khu, cụm, cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm phải được di dời. Quỹ đất sau khi di dời được chuyển đổi chức năng phải được xem xét ưu tiên bố trí bổ sung các công trình hạ tầng xã hội, cây xanh, hạ tầng kỹ thuật còn thiếu của khu vực đó;
- Việc cải tạo, chỉnh trang khu, cụm, cơ sở sản xuất công nghiệp phải đảm bảo phù hợp với các quy định về công trình hạ tầng kỹ thuật; đảm bảo môi trường, an toàn phòng chống cháy, nổ và cảnh quan đô thị;
- Đối với các khu vực chỉ cần kiểm soát về chất tải dân số và nhu cầu hạ tầng trong đô thị hiện hữu cho phép sử dụng chỉ tiêu hệ số sử dụng đất thay cho nhóm chỉ mật độ, tầng cao xây dựng. Hệ số sử dụng đất khống chế được nội suy từ các giá trị mật độ xây dựng và tầng cao xây dựng tương ứng trong các Bảng 2.8; Bảng 2.9; Bảng 2.10.
2.7.2 Quy định về đối tượng áp dụng
Giải trình: QC2008 không có quy định này nên việc phân định đối tượng cần áp dụng các quy định của đô thị mới hay đô thị hiện hữu có nhiều vướng mắc. QC2017 Mục 2.1.7 này bổ sung nhằm xác định các quy hoạch nào phải áp dụng như các chỉ tiêu quy định đối với đô thị mới (chặt chẽ) hoặc các khu vực nào được áp dụng các quy định cho đô thị hiện hữu (có nới lỏng). Cụ thể phân ra làm 04 nhóm đối tượng sau:
- Nhóm quy hoạch dọc các tuyến đường mới mở, các quy hoạch tái thiết đập đi xây mới hoàn toàn trên 2ha; các quy hoạch cải tạo tăng thêm dân số, tầng cao…. Áp dụng như đối vớii QH mới mục 2.6
- Nhóm di sản đô thị (khu phố cổ): Phải có nghiên cứu riêng theo đặc thù đô thị. Không cần sử dụng QC để đối chiếu
- Nhóm chỉ chỉnh trang: làm mới cảnh quan, kiến trúc, bổ sung hạ tầng cho tiện nghi hơn. Không cần áp dụng QC
- Nhóm còn lại: áp dụng các nội dung QC cho khu phố hiện hữu
- Các khu vực hiện hữu trong đô thị khi quy hoạch phải áp dụng quy định trong mục 2.6 bao gồm: Các khu vực thuộc hai bên tuyến đường xây dựng mới hoặc mở rộng (từ đường phân khu vực trở lên); Các khu vực cải tạo làm tăng mật độ xây dựng, tầng cao, quy mô dân số khu vực; Các dự án tái phát triển đô thị có quy mô lớn hơn 2 ha;
- Các khu di tích lịch sử-văn hóa-kiến trúc có giá trị cần bảo tồn được quy định riêng theo đặc thù từng đô thị và của di sản;
- Các khu vực hiện hữu trong đô thị được xác định là khu vực chỉ cải tạo, chỉnh trang nhằm cải thiện cảnh quan, kiến trúc, nâng cao chất lượng môi trường nhưng không làm tăng hệ số sử dụng đất, không tăng quy mô dân số không phải áp dụng các quy định trong quy chuẩn này tuy nhiên vẫn phải đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp luật;
- Các khu vực hiện hữu trong đô thị khác không thuộc các nhóm đối tượng trên cho phép áp dụng các quy định từ mục 2.7.3 đến mục 2.7.7 dưới đây.
2.7.3 Quy định về sử dụng đất
- Quy hoạch sử dụng đất phải ưu tiên quỹ đất cho việc bố trí các công trình dịch vụ, công cộng, đất cây xanh công viên và hạ tầng kỹ thuật đô thị đảm bảo tiếp cận dần đạt đến chỉ tiêu của các khu vực đô thị mới ;
- Trường hợp không đủ quỹ đất bố trí các công trình dịch vụ, công cộng thì được phép giảm các chỉ tiêu sử dụng đất trong Bảng 2.3 và Bảng 2.4 nhưng không quá 50%; Riêng đối với công trình giáo dục đào tạo phải đảm bảo đạt chuẩn Quốc gia do Bộ Giáo dục Đào tạo quy định;
- Cho phép kết hợp bố trí trường mầm non tại tầng 1 và tầng 2 các công trình chung cư nhưng phải đảm bảo diện tích sân chơi, lối đi riêng phục vụ học sinh và các quy định về an toàn vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp luật và các quy định chuyên ngành của Bộ Giáo dục Đào tạo;
- Trong khu vực đô thị hiện hữu thiếu diện tích cây xanh công cộng, đồ án quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng các công trình dịch vụ công cộng, chung cư, công trình hỗn hợp phải đề xuất phát triển thêm diện tích cây xanh công cộng, không gian mở trong các lô đất và đảm bảo mọi người dân được tiếp cận, sử dụng.
- Đất cây xanh sử dụng hạn chế (không gian xanh trong khuôn viên các công trình tôn giáo, công trình dịch vụ, công cộng) được quy đổi để làm tăng chỉ tiêu đất cây xanh sử dụng công cộng nhưng không được lớn hơn 50% tổng chỉ tiêu đất cây xanh sử dụng công cộng.
2.7.4 Quy định về bán kính phục vụ các công trình dịch vụ, công cộng.
- Đối với khu vực không đủ quỹ đất bố trí các công trình dịch vụ, công cộng theo quy định tại Bảng 2.3 và Bảng 2.4 cho phép tính toán cân đối từ các công trình công cộng và dịch vụ lân cận với bán kính không quá 2 lần so với quy định.
2.7.5 Quy định về khoảng lùi công trình trên các tuyến đường.
- Đối với khu vực do đặc thù hiện trạng không đáp ứng được khoảng lùi theo quy định tại Bảng 2.7, khoảng lùi được phép thay đổi so với Bảng 2.7, khoảng lùi do đồ án QHCT hoặc TKĐT xác định nhưng phải đảm bảo có sự thống nhất trong tổ chức không gian trên tuyến phố hoặc một đoạn phố.
2.7.6 Quy định về khoảng cách tối thiểu giữa các dãy nhà, công trình
- Đối với khu vực không đáp ứng được khoảng cách tối thiểu theo quy định, cho phép giảm khoảng cách tối thiểu giữa các dãy nhà, công trình nhưng phải đảm bảo tối thiểu là 70% so với giá trị trong mục 2.6.1 và phải đảm bảo đáp ứng được các quy định về phòng cháy, chữa cháy; Các tuyến đường phục vụ xe chữa cháy tiếp cận công trình phải có bề rộng > 4m; Mọi công trình đều được thông gió, chiếu sáng tự nhiên.
2.7.7 Quy định về mật độ xây dựng thuần
- Mật độ xây dựng thuần tuân thủ các quy định tại mục 2.6.3; Riêng các lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ có chiều cao ≤25m có diện tích lô đất ≤100 m2 được phép xây dựng đến mật độ tối đa là 100% nhưng vẫn phải đảm bảo các quy định về khoảng lùi, khoảng cách giữa các công trình tại mục 2.6.1 và mục 2.6.2;
- Các khu vực đô thị hiện hữu không còn quỹ đất để đảm bảo chỉ tiêu sử dụng đất của các công trình dịch vụ, công cộng, cho phép tăng mật độ xây dựng thuần tối đa của các công trình dịch vụ, công cộng nhưng không vượt quá 60%.
2.8 Yêu cầu về cao độ nền và thoát nước mặt
2.8.1 Yêu cầu đối với quy hoạch cao độ nền
- Phải đánh giá, xác định được các loại đất theo điều kiện tự nhiên thuận lợi, ít thuận lợi, không thuận lợi, cấm hoặc hạn chế xây dựng; Phải đánh giá, xác định được các nguy cơ rủi ro do thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong đó có xét đến các khu vực lân cận;
- Phải phù hợp với quy hoạch chuyên ngành thuỷ lợi; Phải tận dụng địa hình và điều kiện tự nhiên, hạn chế khối lượng đào, đắp; Phải có giải pháp để cao độ nền khu quy hoạch mới không ảnh hưởng đến khả năng tiêu thoát nước của các khu vực hiện hữu;
- Quy hoạch cao độ nền phải được thiết kế với chu kỳ lặp lại mực nước ngập tính toán được xác định theo loại đô thị và khu chức năng đô thị theo Bảng 2.13;
- Cao độ nền khống chế tối thiểu khu vực xây dựng công trình phải cao hơn mực nước ngập tính toán 0,3m đối với đất dân dụng và 0,5m đối với đất công nghiệp.
Bảng 2.13: Chu kỳ lặp lại mực nước ngập tính toán (năm) đối với các khu chức năng
Khu chức năng |
|
Loại đô thị |
|
|
Đặc biệt, loại I |
Loại II, III, IV |
Loại V |
||
|
||||
Trung tâm đô thị, khu dân cư tập trung |
100 |
50 |
10 |
|
và khu công nghiệp |
|
|
|
|
Cây xanh, công viên, thể dục thể thao |
10 |
10 |
2 |
CHÚ THÍCH:
- Không áp dụng quy định về cao độ nền khống chế cho các khu vực, công trình được thiết kế để lưu giữ, điều tiết nước mưa, phòng chống ngập lụt khác và các công trình áp dụng giải pháp sống chung với ngập lũ.
- Các khu vực chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hâu và nước biển dâng, cao độ nền khống chế phải được kiểm tra khả năng ứng phó với các kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng Quốc gia.
(Giải trình: Trước đây trong quy chuẩn không có quy định về việc phải tính đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng, quy chuẩn này quy định bắt buộc phải có đánh giá nguy cơ rủi ro đến từ biến đổi khí hậu và nước biển dâng đặc biệt là trong công tác xác định cao độ nền khống chế)
2.8.2 Yêu cầu về hệ thống thoát nước mặt
- Quy hoạch hệ thống thoát nước mặt phải: Đảm bảo diện tích, thể tích hệ thống hồ điều hòa để điều tiết nước mặt; Khai thác các khu vực trũng, thấp để lưu trữ tạm thời nước mưa; Phải tăng diện tích mặt phủ thấm hút nước cho các công trình giao thông, sân bãi, hạ tầng kỹ thuật và các khu vực công cộng khác; Các khu vực đô thị hiện hữu phải giữ lại, cải tạo và nâng cấp các hồ, sông, kênh rạch hiện có để đảm bảo thể tích lưu trữ và điều hòa nước mặt;
- Quy hoạch hệ thống thoát nước mặt khu vực phát triển mới không được làm ảnh hưởng đến khả năng thoát nước mặt của các khu vực hiện hữu;
- Quy hoạch hệ thống thoát nước mặt phải tính đến việc giảm thiểu thiệt hại do tác động của thiên tai (lũ, lụt, bão, triều cường, trượt, sạt lở đất...), ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
- Các khu vực xây dựng mới hoàn toàn phải xây dựng hệ thống thoát nước riêng. Các khu vực đã có mạng lưới thoát nước chung phải cải tạo thành hệ thống thoát nước nửa riêng hoặc hệ thống thoát nước riêng;
- Hệ thống thoát nước mặt phải được tính toán theo chu kỳ lặp lại trận mưa gây tràn cống. Chu kỳ lặp lại trận mưa gây tràn cống tối thiểu được quy định tại Bảng 2.14;
- Yêu cầu về thu gom nước mưa: 100% đường nội thị và đường đi qua khu dân cư ngoại thị phải có hệ thống thoát nước mưa;
- Ngoài ra các công trình trên mạng lưới thoát nước phải tuân thủ QCVN 07-2:2016/BXD.
Bảng 2.14: Chu kỳ lặp lại trận mưa gây tràn cống tối thiểu (năm)
Loại công trình thoát nước |
|
Loại đô thị |
|
|
Đặc biệt, loại I |
Loại II, III, IV |
Loại V |
||
|
Kênh, mương |
10 |
5 |
2 |
Cống chính |
5 |
2 |
1 |
Cống nhánh |
1 |
0,5 |
0,33 |
CHÚ THÍCH:
- Chu kỳ lặp lại trận mưa gây tràn cống không sử dụng để tính toán kênh mương thoát nước thủy lợi nội đồng chảy trong ranh giới hành chính đô thị, điểm dân cư nông thôn.
- Khi tính toán hệ thống thoát nước mặt phải xem xét đến khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu theo các kịch bản Quốc gia.
(Giải trình: Trước đây trong quy chuẩn không có quy định về việc phải tính đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng, quy chuẩn này quy định bắt buộc phải có đánh giá nguy cơ rủi ro đến từ biến đổi khí hậu và nước biển dâng đặc biệt là trong công tác quy hoạch thoát nước mặt)
2.9 Yêu cầu về giao thông
2.9.1 Yêu cầu chung:
- Hệ thống giao thông phải đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách và hàng hoá phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, quá trình đô thị hoá và hội nhập với quốc tế;
- Mạng lưới giao thông phải được phân cấp rõ ràng, đảm bảo thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả;
- Phát triển giao thông phải tuân thủ quy hoạch, từng bước hiện đại, đồng bộ, gắn kết hợp lý các phương tiện vận tải.
2.9.2 Hệ thống giao thông đối ngoại
2.9.2.1 Đường bộ
- Đường ô-tô cao tốc, đường ô-tô cấp I, II quy hoạch mới phải đi ngoài khu vực xây dựng đô thị;
- Bến xe ô-tô bố trí ở những nơi liên hệ thuận tiện với trung tâm đô thị, nhà ga, bến cảng, chợ và các khu vực dân cư tập trung.
2.9.2.2 Đường sắt
- Khoảng cách an toàn của các công trình đường sắt đối với các công trình khác phải tuân thủ các quy định hiện hành của ngành giao thông;
- Khoảng cách từ tim đường ray gần nhất đến nhà ở đô thị phải lớn hơn hoặc bằng 20m;
- Kích thước nền ga đảm bảo các yêu cầu trong Bảng 2.15.
Bảng 2.15: Kích thước nền các loại ga
Loại ga |
Kiểu bố trí đường |
Chiều dài |
Chiều rộng nền ga |
|
đón, tiễn tàu |
nền ga (m) |
(m) |
||
|
||||
1- Ga hành khách |
|
|
|
|
- Ga cụt |
|
≥1000 |
≥200 |
|
- Ga thông qua |
|
≥1400 |
≥100 |
|
2- Ga hàng hóa |
|
≥500 |
≥100 |
|
3- Ga kỹ thuật |
Nối tiếp |
≥4000 |
≥200 |
|
|
Hỗn hợp |
≥2700 |
≥250 |
|
|
Song song |
≥2200 |
≥700 |
|
4- Ga hỗn hợp |
Xếp dọc |
≥1500 |
≥50 |
|
Nửa xếp dọc |
≥1300 |
≥50 |
|
Xếp ngang |
≥900 |
≥ 100 |
2.9.2.3 Đường hàng không
- Khi lập đồ án quy hoạch, quy mô và diện tích đất của cảng hàng không, sân bay phải được tính toán theo các tiêu chuẩn ngành hàng không và tiêu chuẩn của tổ chức hàng không dân dụng quốc tế ICAO;
- Khoảng cách từ các công trình đến sân bay phải tuân thủ theo quy hoạch loa tĩnh không sân bay và đảm bảo quy định về tiếng ồn theo QCVN 26:2010/BTNMT.
2.9.2.4 Đường thủy
- Kích thước cảng cần đảm bảo các quy định trong Bảng 2.16. Bảng 2.16: Quy định về diện tích cảng
Loại cảng |
Các yếu tố |
Chỉ tiêu m2/1m dài bến cảng |
Cảng biển |
- Cầu cảng nhô ra |
≥150 |
|
- Cầu cảng dọc theo bờ |
≥300 |
Cảng thuỷ nội địa |
- Cảng công cộng |
≥250 |
|
- Cảng chuyên dùng |
≥300 |
Bến thuỷ nội địa |
- Bến công cộng |
≥100 |
|
- Bến chuyên dùng |
≥100 |
2.9.3 Hệ thống giao thông trong đô thị
2.9.3.1 Hệ thống đường đô thị
- Quy hoạch giao thông đô thị trong đồ án quy hoạch chung phải dự báo nhu cầu vận chuyển hành khách, hàng hoá và cơ cấu phương tiện giao thông;
- Hệ thống giao thông đô thị phải đảm bảo liên hệ nhanh chóng, an toàn giữa tất cả các khu chức năng; kết nối thuận tiện nội vùng, giữa giao thông trong vùng với hệ thống giao thông quốc gia và quốc tế;
- Bề rộng một làn xe, bề rộng đường được xác định dựa trên cấp đường, tốc độ và lưu lượng xe thiết kế và phải tuân thủ các quy định của QCVN 07-4:2016/BXD;
- Hè phố, đường đi bộ, đường xe đạp phải tuân thủ các quy định của QCVN 07-4:2016/BXD;
- Mật độ đường, khoảng cách giữa hai đường phải đảm bảo các quy định trong Bảng 2.17;
- Tỷ lệ đất giao thông (không bao gồm giao thông tĩnh) trong đất xây dựng đô thị tối thiểu tính đến đường liên khu vực: 9 %; tính đến đường khu vực: 13 %; tính đến đường phân khu vực: 18 %.
Bảng 2.17: Quy định về các loại đường trong đô thị
|
|
|
Khoảng cách |
Mật độ |
||
Cấp đường |
|
Loại đường |
hai đường |
đường |
||
|
|
|
(m) |
(km/km2) |
||
|
1. |
Đường cao tốc đô thị |
4.800 |
- 8.000 |
0,4 - 0,25 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Cấp đô thị |
2. |
Đường trục chính đô thị |
2.400 |
- 4.000 |
0,83 - 0,5 |
|
3. |
Đường chính đô thị |
1.200 |
- 2.000 |
1,5 - 1,0 |
||
|
||||||
|
4. |
Đường liên khu vực |
600 - 1.000 |
3,3 - 2,0 |
||
Cấp khu vực |
5. Đường chính khu vực |
300 |
- 500 |
6,5 - 4,0 |
|
|
|
Khoảng cách |
Mật độ |
Cấp đường |
|
Loại đường |
hai đường |
đường |
|
|
|
(m) |
(km/km2) |
|
6. |
Đường khu vực |
250 - 300 |
8,0 - 6,5 |
|
7. |
Đường phân khu vực |
150 - 250 |
13,3 - 10 |
|
|
|
|
|
Cấp nội bộ |
8. |
Đường nhóm nhà ở, vào nhà |
không quy |
không quy |
9. Đường xe đạp |
định |
định |
||
|
10. Đường đi bộ |
|
|
2.9.3.2 Quảng trường giao thông, chỗ giao nhau giữa các đường đô thị
- Quy định về tổ chức quảng trường giao thông, chỗ giao nhau của đường đô thị phải tuân thủ theo QCVN 07-4:2016/BXD;
- Bán kính đường cong của bó vỉa tại các vị trí giao nhau của đường phố tối thiểu phải đảm bảo: Tại quảng trường giao thông và đường phố cấp đô thị 15,0m; Đường phố cấp khu vực 12,0m; Đường phố cấp nội bộ 8,0m;
- Tại các nút giao của các tuyến đường mở mới trong khu vực đô thị hiện hữu trong trường hợp không thể đảm bảo kích thước vạt góc, cho phép sử dụng các biện pháp kỹ thuật khác thay thế như: dùng gờ giảm tốc, giải phân cách, biển báo, đèn tín hiệu....
2.9.3.3 Mạng lưới giao thông vận tải hành khách công cộng.
- Đối với những đô thị từ loại III trở lên phải tổ chức mạng lưới giao thông vận tải hành khách công cộng; Các loại hình giao thông cộng cộng gồm có: đường sắt đô thị, xe buýt, tàu thủy (nếu có)…;
- Khoảng cách giữa các tuyến giao thông công cộng tối thiểu là 600m và tối đa là 1.200m, ở khu trung tâm đô thị khoảng cách này tối thiểu là 400m; Khoảng cách đi bộ từ nơi ở, nơi làm việc, nơi mua sắm, vui chơi giải trí… đến ga, bến công cộng tối đa là 500m;
- Mật độ mạng lưới giao thông công cộng phụ thuộc vào cơ cấu quy hoạch đô thị, tối thiểu phải đạt 2,0km/km2 đất xây dựng đô thị. Khoảng cách giữa các bến giao thông công cộng trong đô thị được quy định như sau: đối với bến xe buýt, tàu điện tối đa là 600m; đối với bến xe buýt nhanh (BRT), đường sắt đô thị (tàu điện ngầm; tàu điện mặt đất hoặc trên cao) tối thiểu là 800m;
- Tại các chỗ giao nhau giữa các tuyến đường có phương tiện giao thông công cộng, phải bố trí trạm chuyển xe từ phương tiện này sang phương tiện khác với chiều dài đi bộ nhỏ hơn 200m;
- Bến xe buýt và tàu điện trên các đường chính phải bố trí cách chỗ giao nhau ít nhất 20m. Chiều dài bến xe một tuyến, chạy một hướng ít nhất là 20m, trên tuyến có nhiều tuyến hoặc nhiều hướng phải tính toán cụ thể, nhưng không ngắn hơn 30m. Chiều rộng bến ít nhất là 3m.
2.9.3.4 Hệ thống đường sắt đô thị
- Các tuyến đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, phải được kết nối liên thông bằng hệ thống nhà ga; Phải tổ chức giao nhau khác mức cho nút giao cắt giữa đường sắt với đường sắt, đường sắt đô thị, đường bộ và trục giao thông chính của đô thị;
- Đô thị có đường sắt quốc gia chạy qua cần có các giải pháp tổ chức giao thông phù hợp không ảnh hưởng xấu đến hoạt động của đô thị (cảnh quan, tiếng ồn, tai nạn giao thông...);
- Ga đường sắt trên cao phải đảm bảo kết nối và đồng bộ với các công trình trên mặt đất và các công trình ngầm (nếu có);
- Ga tàu điện ngầm phải bảo đảm kết nối và đồng bộ, an toàn các công trình ngầm và giữa công trình ngầm với các công trình trên mặt đất;
- Phạm vi bảo vệ công trình và hành lang an toàn đường sắt đô thị phải tuân thủ theo các quy định pháp luật về giao thông đường sắt.
2.9.4 Công trình giao thông khác trong đô thị
- Trong các khu đô thị, đơn vị ở và nhóm nhà ở phải bố trí chỗ để xe, bãi đỗ xe. Trong khu công nghiệp, kho tàng phải bố trí bãi đỗ xe, xưởng sửa chữa;
- Bãi đỗ xe chở hàng hóa phải bố trí gần chợ, ga hàng hóa, các trung tâm thương nghiệp và các công trình khác có yêu cầu vận chuyển lớn;
- Các khu vực có nhu cầu vận chuyển lớn, trung tâm thương mại, dịch vụ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí phải bố trí phải bố trí bãi đỗ xe, điểm đỗ xe công cộng thuận tiện cho hành khách và phương tiện, kết nối liên thông với mạng lưới đường phố, đảm bảo khoảng cách đi bộ tối đa là 500m;
- Bãi đỗ ô-tô buýt bố trí tại các điểm đầu và cuối tuyến, quy mô cần xác định theo nhu cầu cụ thể;
- Đê-pô tàu điện bố trí tại các điểm đầu, cuối và điểm kết nối tuyến, có thể bố trí kết hợp đê-pô tàu điện với cơ sở sửa chữa;
- Các công trình công cộng, dịch vụ, các khu chung cư, các cơ quan phải đảm bảo đủ số lượng chỗ đỗ xe đối với từng loại phương tiện theo nhu cầu sử dụng;
- Các khu vực đô thị hiện hữu cho phép quy hoạch các bãi đỗ xe ngầm, bãi đỗ xe nhiều tầng; Bãi đỗ xe ngầm, bãi đỗ xe nhiều tầng phải bảo đảm kết nối tương thích và đồng bộ, an toàn với các công trình khác;
- Chỉ tiêu diện tích tính toán đất bãi đỗ xe toàn đô thị theo Bảng 2.18;
Bảng 2.18: Chỉ tiêu tính toán diện tích bãi đỗ xe trong khu dân dụng
TT |
Quy mô dân số (1000 người) |
Chỉ tiêu theo dân số (m2/người) |
1 |
> 150 |
4,0 |
2 |
50 - 150 |
3,5 |
|
|
|
3 |
< 50 |
2,5 |
CHÚ THÍCH: Để đảm bảo nhu cầu đỗ xe, bãi đỗ xe ngầm, bãi đỗ xe nhiều tầng được tính đổi từ diện tích
sàn đỗ xe sang diện tích đất đỗ xe theo quy chuẩn QCVN 08-2009 phần II Gara ô tô như sau: Kích thước
khu đất của các ga ra xe con tùy thuộc vào số tầng được lấy như sau, m2 cho một chỗ đỗ xe: Đối với các
ga ra: Một tầng: 30 m2 /chỗ đỗ xe; Hai tầng: 20 m2 /chỗ đỗ xe; Ba tầng: 14 m2 /chỗ đỗ xe; Bốn tầng: 12
m2 /chỗ đỗ xe; Năm tầng: 10 m2 /chỗ đỗ xe; Ga ra trên mặt đất: 25 m2 /chỗ đỗ xe.
- Chỉ tiêu chỗ đỗ xe cho các công trình: Chỗ đỗ xe các công trình phải có số chỗ đỗ xe tối thiểu phù hợp với quy định ở bảng 2.18a dưới đây:
Bảng 2.18a: Số chỗ đỗ xe ô-tô con tối thiểu
Loại nhà |
Nhu cầu tối thiểu về chỗ đỗ ô-tô |
- Khách sạn từ 3 sao trở lên |
4 phòng/1 chỗ |
|
|
Loại nhà |
Nhu cầu tối thiểu về chỗ đỗ ô-tô |
|
- Văn phòng cao cấp, trụ sở cơ quan đối ngoại |
100m2 sàn sử dụng/1chỗ |
|
- Siêu thị, cửa hàng lớn, trung tâm hội nghị, triển |
100m2 sàn sử dụng/1 chỗ |
|
lãm, trưng bày |
||
|
||
|
|
|
- Chung cư cao cấp |
1 căn hộ/1,5 chỗ |
|
|
|
CHÚ THÍCH: Đối với các công trình khách sạn dưới 3 sao, trụ sở cơ quan, công trình dịch vụ, phải có số chỗ đỗ xe 50% quy định trong bảng trên.
2.9.5 Quy định về đảm bảo an toàn giao thông đô thị
- Khi cải tạo và nâng cấp mặt đường phải phù hợp với cao độ nền quy hoạch, không được gây úng ngập, ảnh hưởng đến công trình thoát nước của khu vực và việc tiếp cận sử dụng của các công trình hai bên đường;
- Quy định về tầm nhìn, hè đường, đường đi bộ, đường đi xe đạp phải tuân thủ QCVN 07-4:2016/BXD.
2.10 Yêu cầu về cấp nước
2.10.1 Khu vực bảo vệ của điểm lấy nước, công trình cấp nước
- Hành lang bảo vệ nguồn nước phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về tài nguyên nước;
- Khu vực bảo vệ của điểm lấy nước, công trình cấp nước lấy theo quy định trong Bảng 2.19.
Bảng 2.19: Khu vực bảo vệ của điểm lấy nước, công trình cấp nước
Khu vực bảo vệ |
Kích thước khu vực bảo |
Kích thước khu vực bảo |
|
vệ cấp I (m) |
vệ cấp II (m) |
||
|
|||
|
|
|
|
Nguồn nước mặt: |
|
|
|
từ điểm lấy nước: |
|
|
|
- Ngược theo chiều dòng chảy |
≥ 200 |
≥ 1000 |
|
- Xuôi theo chiều dòng chảy |
≥ 100 |
≥ 250 |
|
Nguồn nước ngầm: |
|
|
|
quanh giếng khoan với bán kính |
≥ 25 |
|
|
Hồ chứa, đập nước: |
|
|
|
quanh công trình thu nước: |
≥ 100 |
≥ 300 |
|
Nhà máy nước, trạm cấp nước |
|
|
|
từ chân tường công trình xử lý: |
≥ 30 |
|
|
Đường ống cấp nước |
|
|
|
- Kích thước 300mm đến < 1000 mm |
|
≥ 7 |
|
- Kích thước ≥ 1000 mm |
|
≥ 15 |
CHÚ THÍCH:
1-Trong khu vực bảo vệ cấp I nghiêm cấm các hoạt động sau: xây dựng công trình nhà ở; xả nước thải,
CTR, chăn nuôi, chăn thả gia súc, gia cầm, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, khai thác khoáng sản; sử dụng
hóa chất độc, phân hữu cơ và phân khoáng để bón cây;
2-Trong khu vực bảo vệ cấp II, nước thải, chất thải từ các hoạt động sinh hoạt, dịch vụ và sản xuất phải được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn về môi trường.
2.10.2 Nhu cầu sử dụng nước
- Nước sạch dùng cho sinh hoạt được dự báo dựa theo chuỗi số liệu hiện trạng, mức độ tiện nghi của khu đô thị, điểm dân cư nhưng phải đảm bảo: Tỷ lệ dân số khu vực nội thị được cấp nước là 100% trong giai đoạn dài hạn của quy hoạch; Chỉ tiêu cấp nước sạch dùng cho sinh hoạt của khu vực nội thị đô thị phụ thuộc vào loại đô thị nhưng tối thiểu là 80 lít/người/ngày đêm; Hướng tới mục tiêu sử dụng nước an toàn, tiết kiệm và hiệu quả;
- Nước sạch dùng các công trình công cộng, dịch vụ tối thiểu bằng 10% lượng nước sinh hoạt; Chỉ tiêu cấp nước sạch cho từng loại hình công trình công cộng, dịch vụ phải đảm bảo tối thiểu như sau: trường học 15 lít/học sinh/ngày đêm; trường mẫu giáo, mầm non 75 lít/cháu/ngày đêm; nhà, công trình công cộng, dịch vụ khác 2 lít/m2 sàn/ngày đêm;
- Nước tưới cây, rửa đường tối thiểu bằng 8% lượng nước sinh hoạt; Chỉ tiêu cấp nước phải đảm bảo tối thiểu như sau: tưới vườn hoa, công viên 3 lít/m2/ngày đêm; rửa đường 0,4 lít/m2/ngày đêm; Cho phép sử dụng nước tái sử dụng (nước mưa, nước thải đã qua xử lý…) cho mục đích tưới cây, rửa đường;
- Nước cho sản xuất nhỏ, tiểu thủ công nghiệp tối thiểu bằng 8% lượng nước sinh hoạt;
- Nước cho các khu công nghiệp tập trung: xác định theo loại hình công nghiệp, đảm bảo tối thiểu bằng 20m3/ha/ngày đêm cho tối thiểu 60% diện tích khu công nghiệp;
- Nước thất thoát, rò rỉ tối đa không vượt quá 15% tổng lượng nước trên;
- Nước cho bản thân nhà máy nước, trạm cấp nước tối thiểu bằng 4% tổng lượng nước trên.
2.10.3 Nguồn nước và công trình cấp nước
- Nguồn nước: Lưu lượng nguồn nước (trừ vùng hải đảo và vùng núi cao) phải gấp tối thiểu 10 lần nhu cầu sử dụng nước. Tỷ lệ đảm bảo lưu lượng tháng hoặc ngày của nguồn nước tối thiểu phải đạt 95% đối với đối với khu dân cư trên 50.000 người (hoặc tương đương); 90% đối với khu dân cư từ 5.000 đến 50.000 người (hoặc tương đương) và 85% đối với khu dân cư dưới 5.000 người (hoặc tương đương);
- Lựa chọn nguồn nước phải: Đảm bảo yêu cầu về trữ lượng, lưu lượng và chất lượng nước; Đảm bảo tiết kiệm tài nguyên nước, đáp ứng yêu cầu tối thiểu về tiện nghi đối với việc sử dụng nước;
- Diện tích xây dựng nhà máy nước, trạm cấp nước quy hoạch mới được xác định trên cơ sở công suất, công nghệ xử lý hoặc tính toán theo tiêu chuẩn được lựa chọn áp dụng nhưng phải đảm bảo diện tích tối thiểu quy định tại bảng Bảng 2.20.
- Bảng 2.20: Diện tích tối thiểu nhà máy nước, trạm cấp nước
Công suất nhà máy nước, trạm cấp nước |
Diện tích tối thiểu khu đất (ha) |
|
(m3/ngày đêm) |
|
|
< 5.000 |
0,5 |
|
>5.000 – 10.000 |
1,0 |
|
> 10.000 |
– 30.000 |
2,0 |
> 30.000 |
– 60.000 |
3,0 |
> 60.000 – 120.000 |
4,0 |
|
> 120.000 |
– 250.000 |
5,0 |
> 250.000 – 400.000 |
7,0 |
> 400.000 – 800.000 |
9,0 |
> 800.000 – 1.200.000 |
13,0 |
> 1.200.000 |
16,0 |
2.10.4 Mạng lưới cấp nước
- Mạng lưới cấp nước phải đảm bảo an toàn và độ tin cậy về lưu lượng, áp lực, chất lượng nước theo yêu cầu sử dụng và yêu cầu cấp nước chữa cháy;
- Áp lực tự do trong mạng lưới cấp nước sinh hoạt của khu dân cư, tại điểm lấy nước vào nhà, tính từ mặt đất không được nhỏ hơn 10 m;
- Chất lượng nước phải đảm bảo các quy định của quy chuẩn QCVN 01-1:2018/BYT;
- Ngoài ra các công trình trên mạng lưới cấp nước phải tuân thủ QCVN 07-1:2016/BXD.
2.10.5 Cấp nước chữa cháy
- Lưu lượng và số lượng các đám cháy đồng thời cần được tính toán phù hợp với quy mô đô thị theo quy định trong điều 10 của TCVN 2622:1995;
- Phải tận dụng các sông hồ, ao để cấp nước chữa cháy; Có đường cho xe chữa cháy tới lấy nước; Chiều sâu mặt nước so với mặt đất không lớn quá 4m và chiều dày lớp nước lớn hơn hoặc bằng 0,5m;
- Trên mạng ống cấp nước đô thị, dọc theo các đường phố phải bố trí các họng lấy nước chữa cháy (trụ nổi hoặc họng ngầm dưới mặt đất) đảm bảo các quy định về khoảng cách tối đa như sau giữa các họng là 150m. Khoảng cách tối thiểu giữa họng và tường các ngôi nhà là 5m. Họng cứu hỏa bố trí trên vỉa hè đảm bảo khoảng cách tối đa giữa họng và mép đường là 2,5m;
- Đường kính ống dẫn nước chữa cháy ngoài nhà phải lớn hơn hoặc bằng 100mm.
2.11 Yêu cầu về thoát nước và xử lý nước thải (XLNT)
2.11.1 Lưu lượng nước thải phát sinh
- Lưu lượng nước thải phát sinh được dự báo dựa trên chuỗi số liệu hiện trạng, mức độ tiện nghi của khu đô thị, điểm dân cư hoặc công nghệ sản xuất đối với các cơ sở công nghiệp nhưng phải đảm bảo chỉ tiêu phát sinh nước thải lớn hơn hoặc bằng 80% chỉ tiêu cấp nước của đối tượng tương ứng;
- Khối lượng phân bùn phát sinh được xác định dựa trên mức độ hoàn thiện của hệ thống công trình vệ sinh tại chỗ hoặc theo các tiêu chuẩn được lựa chọn áp dụng nhưng phải lớn hơn hoặc bằng 0,04 m3/người/năm.
2.11.2 Mạng lưới thoát nước
- Các khu vực xây dựng mới phải quy hoạch hệ thống thoát nước thải riêng. Các khu vực hiện hữu đã có mạng lưới thoát nước chung phải quy hoạch hệ thống thoát nước nửa riêng hoặc cải tạo thành hệ thống thoát nước riêng;
- Đối với vùng hải đảo phải quy hoạch hệ thống thoát nước thải riêng và XLNT triệt để, nước thải sau khi xử lý đạt yêu cầu về môi trường có thể tái sử dụng cho mục đích khác;
- Ngoài ra các công trình trên mạng lưới thoát nước phải tuân thủ QCVN 07-2:2016/BXD.
2.11.3 Nhà máy XLNT, trạm XLNT
- Nước thải sinh hoạt đô thị, y tế, khu công nghiệp, làng nghề phải được xử lý đảm bảo các quy định tại các quy chuẩn môi trường đối với nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận và các quy chuẩn liên quan khác; Bùn thải hệ thống thoát nước phải được thu gom, xử lý theo quy định hoặc vận chuyển đến cơ sở xử lý CTR tập trung;
- Vị trí nhà máy XLNT, trạm XLNT quy hoạch mới phải ưu tiên quy hoạch ở cuối dòng chảy của nguồn tiếp nhận nước thải sau xử lý, cuối hướng gió chính của đô thị, tại khu vực có đủ đất cho dự phòng mở rộng; Vị trí điểm xả nước thải phải phù hợp với các quy định của pháp luật về quản lý tài nguyên nước;
- Trường hợp nhà máy XLNT, trạm XLNT bắt buộc phải đặt ở đầu nguồn nước hoặc hướng gió chính của đô thị thì khoảng cách ATMT trong Bảng 2.21 phải tăng lên tối thiểu 1,5 lần;
- Diện tích đất xây dựng nhà máy XLNT, trạm XLNT quy hoạch mới được xác định trên cơ sở công suất, công nghệ xử lý hoặc tính toán theo tiêu chuẩn được lựa chọn áp dụng nhưng phải đảm bảo không được vượt quá chỉ tiêu 0,2 ha/1.000 m3/ngày.
CHÚ THÍCH:
- Chỉ tiêu khống chế diện tích đất xây dựng nhà máy XLNT, trạm XLNT không bao gồm diện tích hồ chứa, ổn định nước thải sau xử lý, sân phơi bùn, diện tích dự phòng mở rộng (nếu có) và diện tích tổ chức khoảng cách ATMT của bản thân nhà máy XLNT, trạm XLNT.
2.11.4 Quy định khoảng cách an toàn về môi trường:
- Khoảng cách ATMT của trạm bơm nước thải, nhà máy XLNT, trạm XLNT quy hoạch mới được quy định trong Bảng 2.21. Trong khoảng cách ATMT phải trồng cây xanh với chiều rộng lớn hơn hoặc bằng 10m;
- Đối với loại trạm bơm nước thải sử dụng máy bơm thả chìm đặt trong giếng kín thì không cần khoảng cách ATMT, nhưng phải có ống thông hơi xả mùi hôi ở cao độ lớn hơn hoặc bằng 3m so với cao độ mặt đất theo quy hoạch được duyệt tại vị trí đó.
- Các trạm bơm nước thải, trạm XLNT, nhà máy XLNT hiện hữu không đảm bảo các quy định về khoảng cách ATMT phải thực hiện đánh giá tác động môi trường để bổ sung các giải pháp đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh theo quy định.
Bảng 2.21: Khoảng cách an toàn về môi trường
TT |
Loại công trình |
Khoảng cách ATMT tối thiểu (m) ứng với |
|||
|
|
|
công suất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
< 200 |
200 - 5.000 |
5.000 – |
>50.000 |
|
|
50.000 |
|||
|
|
(m3/ ngày) |
(m3/ngày) |
(m3/ngày) |
|
|
|
(m3/ngày) |
|||
|
|
|
|
|
|
1 |
Trạm bơm nước thải |
15 |
20 |
25 |
30 |
- Nhà máy, trạm XLNT:
a |
Công trình xử lý cơ học, hóa lý và |
150 |
200 |
400 |
500 |
|
sinh học có sân phơi bùn |
|
|
|
|
TT |
Loại công trình |
Khoảng cách ATMT tối thiểu (m) ứng với |
||||
|
|
|
|
công suất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
< 200 |
200 - 5.000 |
5.000 – |
>50.000 |
|
|
|
50.000 |
|||
|
|
|
(m3/ ngày) |
(m3/ngày) |
(m3/ngày) |
|
|
|
|
(m3/ngày) |
|||
|
|
|
|
|
|
|
b |
Công trình xử lý cơ học, hóa lý và |
100 |
150 |
300 |
400 |
|
|
sinh học xử lý bùn cặn bằng thiết bị |
|
|
|
|
|
|
cơ khí. |
|
|
|
|
|
c |
Công trình xử lý cơ học, hóa lý và |
80 |
100 |
250 |
350 |
|
|
sinh học không có xử lý bùn cặn |
|
|
|
|
|
d |
Công trình xử lý cơ học, hoa ly và |
|
|
|
|
|
10 |
15 |
30 |
40 |
|||
|
|
́ ́ |
|
|
|
|
|
sinh học có xử lý bùn cặn bằng thiết |
|
|
|
|
|
|
bị cơ khí, xây kin va xư ly mui. |
|
|
|
|
|
|
́ |
̀̉́̀ |
|
|
|
|
e |
Khu đất để lọc ngầm nước thải |
200 |
300 |
|
|
|
g |
Khu đất tưới cây xanh, nông nghiệp |
150 |
200 |
400 |
|
|
h |
Hồ sinh học |
|
200 |
300 |
400 |
|
I |
Mương ô xy hóa |
|
150 |
200 |
400 |
|
|
|
|
|
|
|
|
CHÚ THÍCH:
- Đối với trường hợp không quy định thông số và các công nghệ xử lý khác, khoảng cách an toàn về môi trường phải được xác định thông qua đánh giá tác động môi trường;
- Khoảng cách ATMT của trạm bơm nước thải, nhà máy, trạm XLNT là khoảng cách từ công trình phát sinh hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm của trạm bơm nước thải, nhà máy, trạm XLNT đến ranh giới quy hoạch khu đất dân dụng, vị trí lấy nước phục vụ sinh hoạt cho khu vực có quy mô dân số tương đương 01 đơn vị ở.
(Giải trình: Đối với các công nghệ điển hình phạm vị khoảng cách ly được quy định trong bảng tuy nhiên cho phép các công nghệ xử lý khác được áp dụng với khoảng cách ly được xác định thông qua công cụ đánh giá tác động môi trường, trong đó đặc biệt với các công trình hiện hữu bắt buộc phải dùng công cụ đánh giá tác động môi trường để xác định phạm vi an toàn từ đó đưa ra giải pháp phù hợp)
2.12 Yêu cầu về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn (CTR)
2.12.1 Khối lượng CTR phát sinh
- Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh được dự báo dựa trên chuỗi số liệu hiện trạng và mức độ tiện nghi của khu đô thị, điểm dân cư. Trường hợp sử dụng tiêu chuẩn thì phải đảm bảo không vượt quá các chỉ tiêu trong Bảng 2.22;
Bảng 2.22 Lượng CTR sinh hoạt phát sinh
Loại đô thị |
Lượng CTR phát sinh |
|
(kg/người-ngày) |
||
|
||
Đặc biệt, I |
1,3 |
|
II |
1,0 |
|
III,IV |
0,9 |
|
V |
0,8 |
|
|
|
- Chỉ tiêu phát sinh CTR công nghiệp phải được xác định dựa trên dây chuyền công nghệ của từng loại hình công nghiệp nhưng phải đảm bảo tối thiểu là 0,3 tấn/ha đất theo quy mô đất khu công nghiệp;
- Chỉ tiêu phát sinh CTR y tế, xây dựng và bùn thải được dự báo dựa trên chuỗi số liệu hiện trạng phát thải hoặc các dự án, các đô thị có điều kiện tương tự.
2.12.2 Trạm trung chuyển CTR sinh hoạt
- Trạm trung chuyển CTR phải đảm bảo yêu cầu tiếp nhận và vận chuyển hết khối lượng CTR trong phạm vi bán kính thu gom đến cơ sở xử lý tập trung trong thời gian không quá 2 ngày đêm;
- Trạm trung chuyển CTR không cố định phải đặt cách công trình nhà ở lớn hơn hoặc bằng 20m; Thời gian vận hành trạm trung chuyển CTR không cố định không qua 45 phút/ca và không quá 3h/ngày; Việc bố trí trạm trung chuyển CTR không cố định phải đảm bảo khi vận hành không gây ảnh hưởng đến giao thông và môi trường khu vực;
- Trạm trung chuyển CTR cố định phải có tường bao, mái che, hệ thống thu gom, xử lý nước thải, hệ thống lọc và khử mùi đảm bảo không phát tán chất ô nhiễm ra môi trường xung quanh; Khoảng cách ATMT của trạm trung chuyển CTR cố định đến công trình xây dựng khác phải lớn hơn hoặc bằng 20m; Trong khoảng cách ATMT phải trồng cây xanh cách ly với độ dày tối thiểu là 10m;
- Loại và quy mô trạm trung chuyển CTR được quy định tại Bảng 2.23.
Bảng 2.23: Loại và quy mô trạm trung chuyển CTR
Loại và quy mô |
Công suất (tấn/ngày |
Bán kính phục vụ |
Diện tích tối thiểu |
trạm trung chuyển |
đêm) |
tối đa (km) |
(m2) |
Trạm trung chuyển không cố định |
|
|
|
Cỡ nhỏ |
< 5 |
0,5 |
20 |
Cỡ vừa |
5-10 |
1,0 |
35 |
Cỡ lớn |
> 10 |
7,0 |
50 |
Trạm trung chuyển cố định |
|
|
|
Cỡ nhỏ |
< 100 |
10 |
500 |
Cỡ vừa |
100 - 500 |
15 |
3.000 |
Cỡ lớn |
> 500 |
30 |
5.000 |
2.12.3 Cơ sở xử lý CTR
- Cơ sở xử lý CTR phải quy hoạch ở ngoài phạm vi xây dựng đô thị; Hạn chế tối đa quy hoạch vị trí các cơ sở xử lý CTR ở vùng thường xuyên bị ngập nước, vùng các-xtơ, vùng có vết đứt gãy kiến tạo; Không quy hoạch mới bãi chôn lấp CTR không hợp vệ sinh;
- Diện tích cơ sở xử lý CTR được xác định trên cơ sở công nghệ và khối lượng CTR phải xử lý;
- Diện tích đất xây dựng cơ sở xử lý CTR quy hoạch mới được xác định trên cơ sở công suất, công nghệ xử lý hoặc tính toán theo tiêu chuẩn được lựa chọn áp dụng nhưng phải đảm bảo không được vượt quá chỉ tiêu 0,05 ha/1.000 tấn năm.
CHÚ THÍCH:
- Chỉ tiêu khống chế diện tích đất xây dựng cơ sở xử lý CTR không bao gồm diện tích bãi chôn lấp chất thải sau xử lý, diện tích dự phòng mở rộng (nếu có) và diện tích tổ chức khoảng cách ATMT của bản thân cơ sở xử lý CTR.
2.12.4 Khoảng cách ATMT của cơ sở xử lý CTR
- Bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh có chôn lấp CTR hữu cơ phải đảm bảo khoảng cách ATMT lớn hơn hoặc bằng 1.000m;
- Bãi chôn lấp CTR vô cơ phải đảm bảo khoảng cách ATMT lớn hơn hoặc bằng 100m;
- Đối với các cơ sở xử lý CTR bằng phương pháp sinh học và cơ sở đốt CTR khoảng cách ATMT lớn hơn hoặc bằng 500m;
- Chiều rộng của dải cây xanh cách ly ngoài hàng rào lớn hơn hoặc bằng 20m tính từ hàng rào cơ sở xử lý CTR;
- Khoảng cách ATMT của cơ sở xử lý CTR nguy hại, bùn thải được xác định theo đánh giá tác động môi trường nhưng phải lớn hơn hoặc bằng quy định đối với cơ sở xử lý CTR thông thường; Trường hợp bùn thải đươc̣ xử lýtrong traṃ xử lý nước thải thìáp dung̣ theo quy đinḥ đối với traṃ xử lýnước thải;
- Khi cơ sở xử lý CTR bắt buộc phải đặt ở đầu nguồn nước, đầu hướng gió chính của đô thị, khoảng cách ATMT phải tăng lên tối thiểu 1,5 lần;
(Giải trình: Trước đây trong quy chuẩn không cho phép đặt cơ sở xử lý CTR ở đầu nguồn nước, đầu hướng gió chính, tuy nhiên điều này bất khả thi vì nếu đặt ở cuối nguồn nước, cuối hướng gió chính của đô thị này thì sẽ là đầu nguồn, đầu hướng gió của đô thị khác, vì vậy trong quy chuẩn này chỉ đưa ra yêu cầu cao hơn về khoảng cách an toàn môi trường để đảm bảo tính khả thi khi lựa chọn địa điểm)
- Các cơ sở xử lý CTR hiện hữu không đảm bảo các quy định trên khi thực hiện về khoảng cách ATMT phải thực hiện đánh giá tác động môi trường để bổ sung các giải pháp đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh theo quy định; Bãi chôn lấp CTR không hợp vệ sinh hiện hữu phải đóng cửa, di dời hoặc cải tạo thành bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh, cơ sở xử lý CTR bằng phương pháp sinh học, cơ sở đốt CTR… nếu đảm bảo khoảng cách ATMT như quy định trên;
- Trong vùng ATMT của cơ sở xử lý CTR cho phép xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, tuyến và trạm điện, hệ thống thoát nước và XLNT.
CHÚ THÍCH: Khoảng cách ATMT là khoảng cách từ công trình, trang thiết bị phát sinh ô nhiễm bên trong cơ sở xử lý CTR đến ranh giới quy hoạch khu đất dân dụng, vị trí lấy nước phục vụ sinh hoạt cho khu vực có quy mô dân số tương đương 01 đơn vị ở.
(Giải trình: Cho phép các công trình hiện hữu phải dùng công cụ đánh giá tác động môi trường để xác định phạm vi an toàn từ đó đưa ra giải pháp phù hợp)
2.13 Yêu cầu về nhà tang lễ, nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
2.13.1 Nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
- Nhu cầu đất nghĩa trang, quy mô cơ sở hỏa táng được dự báo dựa trên tỷ lệ tử vong và các hình thức mai táng; Quy mô diện tích các nghĩa trang tập trung phải đảm bảo chỉ tiêu tối thiểu là 0,04 ha/1.000 dân;
- Quy hoạch địa điểm nghĩa trang và cơ sở hỏa táng không được ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động của các khu chức năng khác và các hoạt động giao thông; Quy hoạch nghĩa trang phải tính đến các phong tục, tập quán về mai táng ở địa phương nhưng vẫn phải đảm bảo các yêu cầu về môi trường và sử dụng đất đai hiệu quả, tiết kiệm; Quy hoạch nghĩa trang phải xác định được các nghĩa trang hiện hữu cần di dời, đóng cửa hoặc cải tạo và quỹ đất cho việc di dời;
- Khoảng cách ATMT của nghĩa trang, cơ sở hỏa táng quy hoạch mới phải đảm bảo các quy định trong Bảng 2.24. Nghĩa trang, cơ sở hỏa táng đồng thời phải tuân thủ quy định về khu vực bảo vệ đối với điểm lấy nước, công trình cấp nước tại mục 2.10.1;
- Trường hợp đặc biệt, khi cơ sở hoả táng đặt ở đầu hướng gió chính của đô thị, khi nghĩa trang đặt ở đầu nguồn nước thì khoảng cách ATMT phải tăng lên tối thiểu 1,5 lần;
(Giải trình: Trước đây trong quy chuẩn không cho phép đặt nghĩa trang, cơ sở hỏa táng ở đầu nguồn nước, đầu hướng gió chính, tuy nhiên điều này bất khả thi vì nếu đặt ở cuối nguồn nước, cuối hướng gió chính của đô thị này thì sẽ là đầu nguồn, đầu hướng gió của đô thị khác, vì vậy trong quy chuẩn này chỉ đưa ra yêu cầu cao hơn về khoảng cách an toàn môi trường để đảm bảo tính khả thi khi lựa chọn địa điểm)
- Các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng hiện hữu không đảm bảo các quy định về khoảng cách ATMT phải thực hiện đánh giá tác động môi trường để bổ sung các giải pháp đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh theo quy định.
- Trong vùng ATMT của nghĩa trang, công trình hỏa táng cho phép thực hiện các hoạt động canh tác nông, lâm nghiệp, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật như giao thông, thủy lợi, tuyến và trạm điện, hệ thống thoát nước, truyền tải xăng dầu...;
- Ngoài ra nghĩa trang và cơ sở hỏa táng phải tuân thủ QCVN 07-10:2016/BXD. Bảng 2.24 Khoảng cách an toàn về môi trường của nghĩa trang
|
Khoảng cách tối thiểu từ đối tượng cần cách ly tới |
||||
|
|
|
|
|
|
Đối tượng cần cách ly |
Khu nghĩa |
Khu nghĩa |
Khu nghĩa |
Cơ sở |
|
trang hung |
trang chôn |
trang cát |
hỏa táng |
||
|
|||||
|
táng |
một lần |
táng |
|
|
Khu đất dân dụng |
1.000 m |
500 m |
100 m |
500 m |
|
|
|
|
|
|
|
Vị trí lấy nước phục vụ sinh hoạt |
1.500 m |
1.000 m |
- |
- |
|
|
|
|
|
|
|
Đường sắt, Quốc lộ, Tỉnh lộ |
200 m |
200 m |
200 m |
- |
|
|
|
|
|
|
|
Sông, hồ không dùng cho mục đích |
300 m |
300 m |
100 m |
- |
|
cấp nước sinh hoạt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CHÚ THÍCH: |
|
|
|
|
- Khoảng cách ATMT là khoảng cách từ mép ngoài công trình, trang thiết bị phát sinh ô nhiễm bên trong nghĩa trang đến ranh giới quy hoạch khu đất dân dụng, vị trí lấy nước phục vụ sinh hoạt cho khu vực có quy mô dân số tương đương 01 đơn vị ở.
- Khu vực chôn cất phải có hệ thống thu gom nước thấm huyệt mộ, nước mưa chảy tràn để xử lý, không cho phép thấm trực tiếp vào nước ngầm hoặc chày tràn vào hệ thống mặt nước bên ngoài nghĩa trang.
Công nghệ hỏa táng phải đảm bảo các yêu cầu về môi trường được quy định tại QCVN 02:2012/BTNMT.
(Giải trình: Trước đây yêu cầu khoảng cách an toàn môi trường của nghĩa trang hung táng lớn, tuy nhiên trong thực tế đặc biệt là khu vực đồng bằng Bắc bộ không thể đảm bảo được yêu cầu này, vì vậy trong quy chuẩn lần này đã giảm yêu cầu này xuống ngang bằng với quy định với bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh và có bổ sung quy định về thu gom, xử lý nước thấm huyệt mộ và nước mưa chảy tràn)
(Giải trình: Cho phép các công trình hiện hữu phải dùng công cụ đánh giá tác động môi trường để xác định phạm vi an toàn từ đó đưa ra giải pháp phù hợp)
2.13.2 Nhà tang lễ
- Mỗi đô thị phải có tối thiểu một nhà tang lễ. Một nhà tang lễ phục vụ tối đa 250.000 dân;
- Quy hoạch địa điểm nhà tang lễ không được ảnh hưởng đến các hoạt động của các khu chức năng khác và các hoạt động giao thông;
- Khoảng cách ATMT tối thiểu từ nhà tang lễ quy hoạch mới đến công trình nhà ở là 100m; đến chợ, trường học là 200m;
- Diện tích nhà tang lễ được xác định dựa trên quy trình tổ chức tang lễ và tục lệ mai táng tại địa phương nhưng phải đảm bảo phục vụ được tối thiểu 04 đám tang/ngày.
2.14 Yêu cầu về cấp điện
2.14.1 Chỉ tiêu cấp điện
- Chỉ tiêu cấp điện dân dụng tối thiểu quy định tại Bảng 2.25, Bảng 2.26, Bảng 2.27;
- Chỉ tiêu điện công nghiệp (sản xuất công nghiệp, kho tàng) tối thiểu quy định tại Bảng 2.28.
Bảng 2.25: Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt (theo người)
|
|
|
Giai đoạn đầu |
|
Giai đoạn dài hạn |
|
||||
|
|
Đô |
Đô |
Đô |
Đô |
Đô thị |
Đô |
Đô |
|
Đô |
TT |
Chỉ tiêu |
thị |
|
|||||||
thị |
thị |
thị |
loại |
thị |
thị |
|
thị |
|||
loại |
|
|||||||||
|
|
loại |
loại |
loại |
đặc |
loại |
loại |
|
loại |
|
|
|
đặc |
|
|||||||
|
|
I |
II-III |
IV-V |
biệt |
I |
II-III |
|
IV-V |
|
|
|
biệt |
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Điện năng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(KWh/người.năm) |
1400 |
1100 |
750 |
400 |
2400 |
2100 |
1500 |
|
1000 |
2 |
Phụ tải (W/người) |
500 |
450 |
300 |
200 |
800 |
700 |
500 |
|
330 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 2.26: Chỉ tiêu cấp điện công trình công cộng, dịch vụ (theo %)
Loại đô thị |
Đô thị loại |
Đô thị loại |
Đô thị loại |
Đô thị loại |
|
đặc biệt |
I |
II-III |
IV-V |
||
|
|||||
Điện công trình công cộng (tính |
50 |
40 |
35 |
30 |
|
bằng % phụ tải điện sinh hoạt) |
|||||
|
|
|
|
Bảng 2.27: Chỉ tiêu cấp điện công trình công cộng, dịch vụ
TT |
Tên phụ tải |
Chỉ tiêu cấp điện |
|
1 |
Văn phòng |
20W/m2 |
|
|
- Không có điều hòa nhiệt độ |
sàn |
|
|
- Có điều hòa nhiệt độ |
30W/m2 |
sàn |
2 |
Trường học |
|
|
|
- Nhà trẻ, mẫu giáo |
|
|
|
+ Không có điều hòa nhiệt độ |
0,15kW/cháu |
|
|
+ Có điều hòa nhiệt độ |
0,2kW/cháu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trường học phổ thông |
|
|
+ Không có điều hòa nhiệt độ |
0,1kW/HS |
|
+ Có điều hòa nhiệt độ |
0,15kW/HS |
|
- Trường đại học |
|
|
+ Không có điều hòa nhiệt độ |
15W/m2 sàn |
|
+ Có điều hòa nhiệt độ |
25W/m2 sàn |
3 |
Cửa hàng, siêu thị, chợ, trung tâm thương mại, dịch vụ |
20W/m2 sàn |
|
+ Không có điều hòa |
|
|
+ Có điều hòa |
30W/m2sàn |
4 |
Nhà nghỉ, khách sạn |
|
|
- Nhà nghỉ, khách sạn hạng 1 sao |
2kW/giường |
|
- Khách sạn hạng 2 3 sao |
2,5kW/giường |
|
- Khách sạn hạng 4 5 sao |
3,5kW/giường |
5 |
Khối khám chữa bệnh (công trình y tế) |
|
|
- Bệnh viện cấp quốc gia |
2,5kW/giường bệnh |
|
- Bệnh viện cấp tỉnh, thành phố |
2 kW/giường bệnh |
|
- Bệnh viện cấp quận, huyện |
1,5 kW/giường bệnh |
|
|
|
6 |
Rạp hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc |
25 W/m2 |
|
- Có điều hòa nhiệt độ |
- Chiếu sáng công cộng
- Chiếu sáng đường phố |
1 W/m2 |
- Chiếu sáng công viên, vườn hoa |
0,5 W/m2 |
CHÚ THÍCH:
- Các công trình công cộng dịch vụ khác được phép đề xuất chỉ tiêu tính toán trên cơ sở mức độ tiện nghi và luận chứng kinh tế - kỹ thuật;
- Chỉ tiêu sử dụng điện năng tính toán phải đảm bảo sử dụng tiết kiệm năng lượng theo QCVN 09:2013/BXD về “Các công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả”.
Bảng 2.28: Chỉ tiêu cấp điện cho sản xuất công nghiệp, kho tàng
TT |
Loại công nghiệp |
Chỉ tiêu (kW/ha) |
1 |
Công nghiệp nặng (luyện gang, luyện thép, sản xuất ôtô, sản xuất |
350 |
|
máy cái, công nghiệp hóa dầu, hóa chất, phân bón), sản xuất xi |
|
|
măng |
|
2 |
Công nghiệp vật liệu xây dựng khác, cơ khí |
250 |
3 |
Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, điện tử, vi tính, dệt |
200 |
4 |
Công nghiệp giầy da, may mặc |
160 |
5 |
Cụm công nghiệp nhỏ, tiểu công nghiệp |
140 |
6 |
Các cơ sở sản xuất thủ công nghiệp |
120 |
7 |
Kho tàng |
50 |
2.14.2 Hệ thống cấp điện
- Quy hoạch phải đáp ứng nhu cầu sử dụng, độ tin cậy về cấp điện;
- Không quy hoạch các tuyến điện 500KV mới đi xuyên qua nội thị các đô thị. Lưới điện cao áp 110KV và 220KV đi trong nội thị của các đô thị từ loại II đến loại đặc biệt phải quy hoạch đi ngầm;
- Trong khu vực nội thị, hệ thống đường dây hạ thế và chiếu sáng xây mới phải quy hoạch đi ngầm, hệ thống đường dây hạ thế và chiếu sáng hiện hữu phải được cải tạo theo hướng hạ ngầm;
- Ngoài ra các công trình cấp điện phải tuân thủ QCVN 07-5:2016/BXD.
2.14.3 Quỹ đất bố trí công trình
- Trạm 110kV tối đa không quá 1,0 ha/trạm;
- Trạm 220kV tối đa không quá 5,0 ha/trạm.
2.15 Yêu cầu về bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
- Khoảng cách tối thiểu giữa các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị không nằm trong tuy-nen hoặc hào kỹ thuật được xác định theo các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành được lựa chọn áp dụng. Các trường hợp khác áp dụng các quy định trong Bảng 2.29;
Bảng 2.29: Khoảng cách tối thiểu giữa các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị không nằm trong tuy-nen hoặc hào kỹ thuật (m)
|
Đường |
Cống |
Cống |
|
Cáp |
Kênh mương |
||
|
Cáp |
thoát |
nước, |
|||||
Loại đường ống |
ống cấp |
thoát |
thoát nước |
thông |
||||
điện |
tuy-nen, hào |
|||||||
|
nước |
nước thải |
mưa |
tin |
||||
|
|
kỹ thuật |
||||||
|
|
|
|
|
|
|||
Khoảng cách theo chiều ngang |
|
|
|
|
|
|
||
Đường ống cấp nước |
0,5 |
1,0 |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
|
1,5 |
|
Cống thoát nước thải |
1 |
0,4 |
0,4 |
0,5 |
0,5 |
|
1,0 |
|
Cống thoát nước mưa |
0,5 |
0,4 |
0,4 |
0,5 |
0,5 |
|
1,0 |
|
Cáp điện |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
0,1 |
0,5 |
|
2,0 |
|
Cáp thông tin |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
- |
|
1,0 |
|
Kênh mương thoát |
1,5 |
1,0 |
1,0 |
2,0 |
1 |
|
- |
|
nước, tuy-nen, hào kỹ |
|
|
|
|
|
|
|
|
thuật |
|
|
|
|
|
|
|
|
Khoảng cách theo chiều đứng |
|
|
|
|
|
|
||
Đường ống cấp nước |
- |
1,0 |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
|
- |
|
Cống thoát nước thải |
1,0 |
- |
0,4 |
0,5 |
0,5 |
|
- |
|
Cống thoát nước mưa |
0,5 |
0,4 |
- |
0,5 |
0,5 |
|
- |
|
Cáp điện |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
0,1 |
0,5 |
|
- |
|
Cáp thông tin |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
- |
|
- |
- Trường hợp đường ống cấp nước sinh hoạt song song với đường ống thoát nước thải, khoảng cách giữa các đường ống không được nhỏ hơn 1,5m, khi đường kính ống cấp nước lớn hơn hoặc bằng 200mm khoảng cách đó không được nhỏ hơn 3m;
- Khoảng cách giữa các đường ống cấp nước có đường kính lớn hơn 300mm và với cáp thông tin không được nhỏ hơn 1m;
- Trường hợp đường ống cấp nước song song với nhau, khoảng cách giữa chúng không được nhỏ hơn 0,7m khi đường kính ống nhỏ hơn 400 mm; không được nhỏ hơn 1m khi đường ống 400 1.000mm; không được nhỏ hơn 1,5m khi đường kính ống trên 1.000mm. Khoảng cách giữa các đường ống có áp lực khác cũng áp dụng quy định đối với đường ống cấp nước;
- Khoảng cách tối thiểu giữa các đường dây, đường ống kỹ thuật nằm trong tuy-nen hoặc hào kỹ thuật được xác định theo các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành được lựa chọn áp dụng;
- Khoảng cách, yêu cầu về kết nối không gian và hạ tầng kỹ thuật giữa các công trình ngầm phải được xác định trên cơ sở luận chứng kinh tế kỹ thuật;
- Ngoài ra các quy định về hệ thống tuy-nen và hào kỹ thuật tuân thủ theo QCVN 07-3:2016/BXD.
2.16 Yêu cầu về quy hoạch xây dựng nông thôn
2.16.1 Quy định đối với khu đất xây dựng
- Có điều kiện tự nhiên (địa hình, địa chất, thủy văn, khí hậu…) đảm bảo, có các lợi thế về kinh tế, xã hội, hạ tầng kỹ thuật và môi trường;
- Yêu cầu về phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu: không được xây dựng trong khu vực đất tiềm ẩn nguy cơ tai biến địa chất nguy hiểm, vùng thường xuyên ngập lụt, lũ ống, lũ quét; đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng ven biển, cửa sông phải tính đến mực nước biển dâng;
- Không thuộc phạm vi khu vực được xác định để khai thác mỏ, bảo tồn thiên nhiên, khu khảo cổ; khu vực ô nhiễm môi trường chưa được xử lý;
- Hạn chế tối đa sử dụng đất canh tác đặc biệt là đất canh tác nông nghiệp năng suất cao, phải tận dụng đất đồi, núi, gò bãi, đất có năng suất trồng trọt kém để xây dựng và mở rộng các điểm dân cư nông thôn.
2.16.2 Quy định về chỉ tiêu sử dụng đất
- Đất xây dựng cho các điểm dân cư nông thôn phải phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương nhưng không được nhỏ hơn quy định trong Bảng 2.30.
Bảng 2.30: Chỉ tiêu sử dụng đất tối thiểu điểm dân cư nông thôn
Loại đất |
Chỉ tiêu sử dụng đất (m2/người) |
Đất xây dựng công trình nhà ở |
25 |
Đất xây dựng công trình công cộng, dịch vụ |
5 |
Đất cho giao thông và hạ tầng kỹ thuật |
5 |
Cây xanh công cộng |
2 |
CHÚ THÍCH: Không bao gồm đất để bố trí các công trình hạ tầng thuộc cấp Quốc gia, tỉnh, huyện.
2.16.3 Các khu chức năng của xã
- Khu ở (gồm lô đất ở gia đình và các công trình phục vụ trong thôn, xóm);
- Khu trung tâm (hành chính, dịch vụ-thương mại, văn hóa-thể thao);
- Các công trình sản xuất và phục vụ sản xuất;
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật;
- Các công trình hạ tầng xã hội;
- Cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (nếu có);
- Khu dành cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và các mục đích khác
2.16.4 Yêu cầu về phân khu chức năng
- Sử dụng tiết kiệm đất đai và sử dụng hiệu quả các công trình hạ tầng;
- Thuận tiện cho giao thông, sản xuất, sinh hoạt;
- Bảo vệ môi trường; phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Tận dụng địa hình, cảnh quan tự nhiên;
- Phù hợp với bản sắc văn hóa từng vùng;
- Phù hợp với các đặc điểm cụ thể của địa phương về tập quán định cư, tập quán sản xuất, mức độ và khả năng phát triển kinh tế...
2.16.5 Quy định về khu dân cư
2.16.5.1 Đất xây dựng khu dân cư phải đảm bảo:
- Kế thừa hiện trạng phân bố dân cư và phù hợp với quy hoạch mạng lưới phân bố dân cư của khu vực lớn hơn có liên quan;
- Phát triển được một lượng dân cư thích hợp theo dự báo, thuận lợi cho tổ chức các công trình công cộng thiết yếu như nhà trẻ, trường phổ thông cơ sở, cơ sở dịch vụ...;
- Phù hợp với đất đai, địa hình, có thể dựa vào địa hình, địa vật tự nhiên như đường sá, ao hồ, kênh mương, đồi núi, dải đất để phân định ranh giới.
2.16.5.2 Các chức năng cơ bản cho lô đất hộ gia đình gồm:
- Công trình nhà ở chính;
- Các công trình phụ;
- Sân, vườn, ao.
2.16.5.3 Yêu cầu cho lô đất hộ gia đình
- Phải đảm bảo bố trí hợp lý, phù hợp với điều kiện tự nhiên, cảnh quan chung;
- Các công trình sản xuất, chăn nuôi trong lô đất gia đình phải có hệ thống kỹ thuật thu gom và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.
2.16.6 Quy định về khu trung tâm xã
2.16.6.1 Khu trung tâm chính xã bố trí các công trình sau:
- Trụ sở làm việc của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Đảng uỷ, công an, xã đội, các đoàn thể;
- Các công trình công cộng cấp xã: nhà văn hóa, câu lạc bộ, nhà truyền thống, thư viện, nhà trẻ, trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trạm y tế xã, trung tâm văn hoá, sân thể thao, chợ, cửa hàng dịch vụ trung tâm, điểm phục vụ bưu chính viễn thông;
- Các xã có quy mô dân số lớn hơn hoặc bằng 20.000 dân, phải quy hoạch trường trung học phổ thông.
2.16.6.2 Trụ sở làm việc cơ quan xã
- Trụ sở cơ quan xã phải bố trí tập trung để thuận lợi cho giao dịch và tiết kiệm đất;
- Tổng diện tích đất trụ sở cơ quan xã tối thiểu là 1.000m2;
- Định mức diện tích đất sử dụng mỗi trụ sở quy định như sau: khu vực đồng bằng, trung du không quá 500 m2; khu vực miền núi, hải đảo không quá 400 m2.
2.16.6.3 Các công trình công cộng, dịch vụ
Bảng 2.31: Quy định về quy mô tối thiểu của các công trình công cộng, dịch vụ
Loại công trình |
Chỉ tiêu sử dụng |
Chỉ tiêu sử dụng |
Bán kính |
|
|
công trình tối |
đất tối thiểu |
phục vụ tối |
|
|
thiểu |
|
đa (m) |
|
1. Giáo dục |
|
|
|
|
a. Trường, điểm trường mầm non |
|
|
|
|
- Vùng đồng bằng: |
50 chỗ/1.000 dân |
12 m2/chỗ |
1km |
|
- Vùng miền núi, vùng cao, vùng |
||||
|
|
2km |
||
sâu, vùng xa: |
|
|
||
|
|
|
||
b. Trường, điểm trường tiểu học |
|
|
|
|
- Vùng đồng bằng: |
65 chỗ/1.000 dân |
10 m2/chỗ |
1km |
|
- Vùng miền núi, vùng cao, vùng |
||||
|
|
2km |
||
sâu, vùng xa: |
|
|
||
|
|
|
||
c. Trường trung học |
55 chỗ/1.000 dân |
10 m2/chỗ |
|
|
2. Y tế |
|
|
|
|
Trạm y tế xã |
1 trạm/xã |
500 m2/trạm |
|
|
- Không có vườn thuốc |
|
|
||
- Có vườn thuốc |
|
1.000 m2/trạm |
|
|
3. Văn hóa, thể thao công cộng (1) |
|
|
|
|
a. Nhà văn hóa |
|
1.000 m2/công trình |
|
|
b. Phòng truyền thống |
|
200 m2/công trình |
|
|
c. Thư viện |
|
200 m2/công trình |
|
|
d. Hội trường |
|
100 chỗ/công trình |
|
|
e. Cụm công trình, sân bãi thể thao |
|
5.000 m2/cụm |
|
|
4. Chợ, cửa hàng dịch vụ (2) |
|
|
|
|
a. Chợ |
1 chợ/xã |
1.500 m2 |
|
|
b. Cửa hàng dịch vụ trung tâm |
1 công trình/khu |
300 m2 |
|
|
|
trung tâm |
|
|
|
5. Điểm phục vụ bưu chính viễn thông |
|
|
||
Điểm phục vụ bưu chính, viễn |
1 điểm/xã |
150m2/điểm |
|
|
thông (bao gồm cả truy cập |
|
|
|
|
Internet) |
|
|
|
|
CHÚ THÍCH: |
|
|
|
1-Các hạng mục văn hóa, thể thao công cộng phải kết hợp trong cùng nhóm công trình để đảm bảo sử dụng khai thác hiệu quả;
2-Tùy theo đặc điểm địa phương có thể bố trí cho xã hoặc liên xã.
2.16.7 Quy định về khu vực chăn nuôi, sản xuất và phục vụ sản xuất nông nghiệp
- Các khu vực chăn nuôi, phục vụ sản xuất phải đảm bảo khoảng cách ATMT. Khoảng cách từ nhà ở tới các khu vực chăn nuôi, sản xuất, kho chứa hóa chất bảo vệ thực vật phải lớn hơn 200 m;
- Khu sản xuất phải bố trí gần các trục đường chính, đường liên thôn, liên xã, liên hệ thuận tiện với đồng ruộng và khu ở nhưng phải cuối hướng gió chủ đạo, cuối nguồn nước;
- Các công trình phục vụ sản xuất như kho nông sản, kho giống lúa, ngô, kho phân hoá học và thuốc trừ sâu, kho nông cụ vật tư, trạm xay xát, xưởng sửa chữa cơ khí nông cụ,... phải bố trí liên hệ thuận tiện với đường giao thông nội đồng. Khoảng cách từ các kho phân hoá học đến khu ở không được nhỏ hơn 100 m.
2.16.8 Quy định về khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung
- Những cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp không gây ô nhiễm môi trường có thể bố trí trong khu ở, tại các nhà phụ của từng hộ gia đình;
- Cơ sở sản xuất có tác động xấu tới môi trường phải bố trí thành các cụm, nằm ngoài khu ở, gần đầu mối giao thông;
- Khoảng cách ATMT của khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung phải đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường (khoảng cách ly vệ sinh) như quy định tại mục 2.5.2.
2.16.9 Quy định về cây xanh
- Phải bố trí cây xanh công cộng tại khu trung tâm, khu văn hóa lịch sử, tôn giáo;
- Kết hợp với quy hoạch trồng cây phòng hộ ngoài đồng ruộng, cây phòng hộ chống cát ven biển, cây chống xói mòn để tạo thành một hệ thống cây xanh trong xã;
- Không trồng các loại cây có nhựa độc, có hoa quả hấp dẫn ruồi muỗi, cây có gai trong trạm y tế, trường học, nhà trẻ, trường mẫu giáo, cần trồng các loại cây cao, bóng mát và có tác dụng làm sạch không khí;
- Bố trí cây xanh trong khoảng cách ly của cụm công nghiệp.
2.16.10 Quy định về cửa hàng xăng dầu và công trình cấp khí đốt
- Các cửa hàng xăng dầu tuân thủ quy định tại mục 2.6.11;
- Các công trình cấp khí đốt tuân thủ quy định tại mục 2.6.12. 2.16.11 Quy định về cao độ nền và thoát nước mặt
2.16.11.1Phòng chống thiên tai
- Đối với khu vực dân cư cũ hiện hữu phải có biện pháp bảo vệ, hướng dòng lũ quét ra khỏi khu vực hoặc di dời trong trường hợp cần thiết;
- Quy hoạch điểm dân cư nông thôn phải kết hợp với quy hoạch hệ thống thuỷ lợi tiêu, thoát lũ;
- Nếu áp dụng giải pháp tôn nền, cao độ nền phải cao hơn mực nước lũ lớn nhất (max) hàng năm tối thiểu là 0,3m;
- Đối với điểm dân cư nông thôn thuộc vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng thiên tai phải bố trí điểm sơ tán khẩn cấp, sử dụng các công trình công cộng làm nơi tránh bão, lụt.
2.16.11.2 Cao độ nền
- Phải quy hoạch san đắp nền cho phần đất xây dựng công trình (nhà ở, nhà và công trình công cộng, nhà sản xuất, đường giao thông). Phần đất còn lại được giữ nguyên địa hình tự nhiên;
- Tận dụng địa hình tự nhiên, hạn chế khối lượng đất san lấp, đào đắp; bảo vệ cây lâu năm, lớp đất màu.
2.16.11.3 Hệ thống thoát nước mặt
- Đối với sông suối chảy qua khu vực dân cư, cần cải tạo, gia cố bờ, chống sạt lở;
- Đối với khu dân cư nằm bên sườn đồi, núi phải bố trí các mương đón hướng dòng chảy trên đỉnh đồi, núi xuống, không để chảy tràn qua khu dân cư.
2.16.12 Quy định về giao thông
- Phù hợp với nhu cầu giao thông vận tải trước mắt và lâu dài, kết nối liên hoàn với đường huyện, đường tỉnh; Tận dụng tối đa hệ thống sông ngòi, kênh rạch tổ chức mạng lưới đường thuỷ phục vụ vận chuyển hàng hoá và hành khách;
- Phù hợp với địa hình, giảm khối lượng đào đắp và các công trình phải xây dựng trên tuyến;
- Kết cấu và bề rộng mặt đường phải phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương nhưng phải đáp ứng yêu cầu phục vụ cho cơ giới hóa nông nghiệp và phù hợp phương tiện vận chuyển;
- Hệ thống đường giao thông nông thôn phải đạt yêu cầu kỹ thuật do Bộ Giao thông Vận tải quy định.
2.16.13 Quy định về cấp nước
2.16.13.1 Chỉ tiêu cấp nước
- Nước cấp cho sinh hoạt: Trường hợp cấp nước đến hộ gia đình đảm bảo tối thiểu 60 lít/người/ngày đêm; Trường hợp cấp nước đến vị trí lấy nước công cộng đảm bảo tối thiểu 40 lít/người/ngày đêm;
- Nước cấp cho sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại hộ gia đình lớn hơn hoặc bằng 8% lượng nước cấp cho sinh hoạt;
- Nước cấp cho cụm công nghiệp tập trung được xác định theo mục 2.9.
2.16.13.2 Khu vực bảo vệ nguồn nước công cộng
- Đối với nguồn nước ngầm: trong khu đất có bán kính 20m tính từ giếng, không được xây dựng các công trình làm nhiễm bẩn nguồn nước;
- Đối với nguồn nước mặt: trong khoảng 200m tính từ điểm lấy nước về phía thượng lưu và 100 m về phía hạ lưu, không được xây dựng các công trình gây ô nhiễm nguồn nước.
2.16.14 Quy định về cấp điện và chiếu sáng công cộng
2.16.14.1 Yêu cầu chung
- Phải đảm bảo cung cấp điện cho tất cả các hộ gia đình và nhu cầu sản xuất;
- Đối với các khu vực không có khả năng cấp điện từ lưới điện quốc gia quy hoạch các nguồn năng lượng khác thay thế như thủy điện nhỏ, năng lượng mặt trời, gió;
- Hệ thống cấp điện đảm bảo an toàn sử dụng, phòng chống cháy nổ.
2.16.14.2 Phụ tải điện
- Nhu cầu điện phục vụ sinh hoạt điểm dân cư nông thôn cần đảm bảo đạt tối thiểu là 150W/người;
- Nhu cầu điện cho công trình công cộng phải đảm bảo lớn hơn 15% nhu cầu điện sinh hoạt;
- Nhu cầu điện phục vụ sản xuất phải tính toán dựa trên các yêu cầu cụ thể của từng cơ sở sản xuất.
2.16.14.3 Hệ thống cấp điện và chiếu sáng công cộng
- Trạm điện hạ thế phải đặt ở trung tâm của phụ tải điện, hoặc ở gần phụ tải điện lớn nhất, tại vị trí thuận tiện cho việc đặt đường dây, ít cắt đường giao thông, không gây trở ngại, nguy hiểm cho sản xuất, sinh hoạt;
- Mạng lưới điện trung và hạ thế hạn chế vượt qua ao, hồ, đầm lầy, núi cao, đường giao thông chính, các khu vực sản xuất công nghiệp;
- Chiếu sáng công cộng: tỷ lệ đường khu vực trung tâm xã được chiếu sáng lớn hơn hoặc bằng 50%;
- Khoảng cách an toàn từ hệ thống cấp điện tới công trình phải tuân thủ các quy định tại Quy định về kỹ thuật an toàn lưới điện hạ áp nông thôn;
- Trạm điện hạ thế và lưới điện trung, cao áp phải đảm bảo hành lang và khoảng cách ly bảo vệ theo quy định tại QCVN QTĐ 8:2010/BCT và các quy định hiện hành của ngành điện.
2.16.15 Quy định về thoát nước thải
- Phải có hệ thống thu gom và XLNT sinh hoạt đảm bảo yêu cầu về môi trường. Nước thải từ các hộ gia đình trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung phải được xử lý qua bể tự hoại. Không được xả nước thải ra các ao hồ, kênh, rạch tự nhiên trừ trường hợp áp dụng công nghệ làm sạch nước thải bằng phương pháp sinh học trong điều kiện tự nhiên;
- Nước thải từ cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, làng nghề phải được thu gom ra hệ thống tiêu thoát riêng và xử lý đạt yêu cầu về môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận;
- Tối thiểu phải thu gom đạt 80% lượng nước thải phát sinh để xử lý. Đối với khu vực miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa cho phép giảm chỉ tiêu thu gom nước thải sinh hoạt lớn hơn hoặc bằng 60% lượng nước thải phát sinh.
2.16.16 Quy định về quản lý CTR
- CTR sinh hoạt và sản xuất phải được thu gom và xử lý tại các cơ sở xử lý tập trung;
- Phải bố trí điểm tập kết, trạm trung chuyển phù hợp với điều kiện thu gom CTR của từng địa phương và đảm bảo bán kính phục vụ; Điểm tập kết, trạm trung chuyển CTR phải đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường; Khoảng cách ATMT của điểm tập kết, trạm trung chuyển phải lớn hơn hoặc bằng 20m;
- Phải xây dựng nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn, không xả phân trực tiếp xuống hồ, ao, hầm cá;
- Chuồng trại chăn nuôi gia súc phải cách nhà ở và đường đi chung ít nhất 5m và có cây xanh che chắn. Phân, nước tiểu từ chuồng, trại chăn nuôi phải được thu gom và có giải pháp xử lý hợp vệ sinh.
2.16.17 Quy định về nghĩa trang
- Địa điểm quy hoạch nghĩa trang phải phù hợp với khả năng khai thác quỹ đất; Phù hợp với tổ chức phân bố dân cư và kết nối công trình hạ tầng kỹ thuật; Đáp ứng nhu cầu táng trước mắt và lâu dài;
- Quy mô diện tích các nghĩa trang tập trung phải đảm bảo chỉ tiêu tối thiểu 0,04 ha/1.000 người;
- Khoảng cách ATMT của nghĩa trang quy hoạch mới phải đảm bảo các quy định tại Bảng 2.24.
- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3.1. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn áp dụng Quy chuẩn này cho các đối tượng có liên quan.
3.2. Các cơ quan quản lý Nhà nước về quy hoạch, xây dựng tại các địa phương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra sự tuân thủ Quy chuẩn này trong lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị trên địa bàn.
3.3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chuẩn này, nếu có vướng mắc, mọi ý kiến gửi về Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường (Bộ Xây dựng) để được hướng dẫn và xử lý.